PHIẾN DIỆN, ĐA DIỆN
Diện là mặt, là phạm vi (hạn chế diện đấu tranh).
Đa diện, về lãnh vực toán học, có nghĩa là khối giới hạn bởi các đa
giác phẳng. Rộng nghĩa ra, đa diện là nhiều mặt, nhiều giác. Thí dụ : vấn đề
này phải xét một cách đa diện mới được, chớ không có thì mình dễ bị lầm.
Trái với đa diện là phiến diện, tức là chỉ có một chiều, một lối, không
đầy đủ. Thí dụ : lý luận anh ta nêu ra có tính cách phiến diện, nghe chưa
được.
Ngoài ra, còn danh từ hiện diện cũng được dùng nhiều. Hiện diện là có
mặt. Thí dụ : hiện diện ở hội nghị có năm mươi người. Nhưng nếu nói vắng
mặt mà dùng phiến diện thì sai, phải dùng khiếm diện. Thí dụ : buổi họp có
mấy người khiếm diện.