www.nhipsongcongnghe.net
Biết sử dụng thành thạo cú pháp của 2 lệnh ifconfig và route rất quan trọng, nó cho
phép các cán bộ quản trị thay đổi cấu hình kết nối mạng của một server một cách
nhanh chóng và không phải khởi động lại máy. Vì vậy, server luôn sẵn sàng. Bạn
cũng có thể sử dụng tiện ích netconfig để cấu hình liên kết mạng nếu chưa thành thạo
nhiều cú pháp của các lệnh trên.
Lệnh ping
Ứ
ng dụng của lệnh này là để thử xem 2 máy có kết nối được với nhau chưa. Cú pháp
cơ bản của lệnh rất đơn giản là ping địa_chỉ_IP_máy_đích. Ví dụ như
[tnminh@proxy tnminh]$ ping sun
PING sun.vnuhcm.edu.vn (172.16.1.4): 56 data bytes
64 bytes from 172.16.1.4: icmp_seq=0 ttl=255 time=0.1 ms
64 bytes from 172.16.1.4: icmp_seq=1 ttl=255 time=0.2 ms
64 bytes from 172.16.1.4: icmp_seq=2 ttl=255 time=0.1 ms
64 bytes from 172.16.1.4: icmp_seq=3 ttl=255 time=0.1 ms
--- sun.vnuhcm.edu.vn ping statistics ---
4 packets transmitted, 4 packets received, 0% packet loss
round-trip min/avg/max = 0.1/0.1/0.2 ms
Nếu 2 máy có thể liên lạc được với nhau, chúng ta sẽ biết thêm thời gian trả lời để cho
biết sự thông thoáng về mạng giữa 2 máy. Có thể nói, ping phải chạy trước tiên trước
tất cả các hoạt động mạng khác.
Chú ý: Nên sử dụng ping –n để tránh trục trặc do dịch vụ DNS làm ảnh hưởng tới việc
kết quả thử kết nối mạng.
Lệnh Traceroute
Đ
ây cũng là lệnh cho phép chẩn đoán hoạt động của mạng. Cú pháp của lệnh giống
như lệnh ping nhưng kết quả không chỉ dừng ở sự trả lời mà còn chỉ ra các thiết bị
trung gian nằm giữa 2 máy.
# tnminh@nefertiti ~ > traceroute 203.162.44.33
traceroute to 203.162.44.33 (203.162.44.33): 1-30 hops, 38 byte packets
1 makeda.pasteur.fr (157.99.64.3), 1.66 ms, 1.66 ms, 1.66 ms
2 418.ATM4-0.GW21.Defense.OLEANE.NET (195.25.28.149), 5.0 ms, 4.17 ms,
4.17 m
3 FastEth0-0.GW16.Defense.OLEANE.NET (195.25.25.208), 4.17 ms, 4.17 ms,
4.17s
4 100.ATM6-1.GW2.Telehouse.OLEANE.NET (194.2.3.245), 5.0 ms, 5.0 ms, 5.0
ms
..............