www.nhipsongcongnghe.net
Bạn vẫn phải đảm bảo chương trình file shell backup có thể thực thi và nằm trong
một thư mục mà có trong đường dẫn của bạn trước khi chạy câu lệnh. Bạn hãy cẩn
thận khi sử dụng một tên file, nó có thể tương ứng với tên của một câu lênh hệ thống.
Ví dụ, nếu có một chương trình được gọi là backup trong đường dẫn mà shell tìm
kiếm trước khi đọc thư mục hiện tại, câu lệnh đó có thể được thi thay cho file câu
lệnh shell. Vì lý do này, hãy cố sử dụng các tên file cho kịch bản shell của bạn không
gần với các câu lệnh Linux
.
6.2. Sử dụng các biến
Cũng giống như với hầu hết các ngôn ngữ lập trình, việc sử dụng các biến là rất quan
trọng trong các chương trình shell. Tất nhiên, bạn đã được nhìn thấy một vài kiểu biến
trước đó. Một vài ví dụ nói chung về biến được sử dụng là biến PATH và biến
TERM. Các biến này là các ví dụ về các biến shell sẵn có, là các biến được định nghĩa
bởi chương trình shell mà bạn đang sử dụng. Phần này miêu tả cách làm thế nào để
bạn tạo các biến của chính bạn và sử chúng trong một vài chương trình shell.
6.2.1. Gán m t giá tr cho m t bi n
Trong cả ba shell được cung cấp bởi Linux ( shell Bourne, Korn, và C ), bạn có thể
gán một giá trị cho một biến bằng cách gõ tên biến theo su bởi dấu bằng và sau đó gõ
giá trị mà bạn muốn gán cho biến. Ví dụ, để gán một giá trị 5 cho một biến có tên là
count, vào câu lệnh sau trong bash hoặc pdksh:
count=5
Với tcsh, vào câu lệnh sau để đạt được kết quả tương tự:
set count = 5
Khi thiết lập một biến cho shell bash và pdksh, hãy chắc chắn rằng không có dấu
cách ở cả hai bên dấu bằng. Với tcsh, điều này không quan trọng.
Bởi vì ngôn ngữ shell là một ngôn ngữ kịch bản phi kiểu, bạn không phải khai báo
biến như bạn có thể đã từng làm điều này trong lập trình C hay Pascal. Bạn có thể sử
dụng cùng một biến để lưu trữ xâu ký tự hay số nguyên. Bạn lưu một chuỗi ký tự vào
trong một biến cũng giống như việc bạn lưu một số nguyên vào một biến, như có thể
thấy trong ví dụ dưới đây: