QUẢN TRỊ HỆ ÐIỀU HÀNH LINUX - Trang 92

www.nhipsongcongnghe.net

6.7. S dng các hàm

Ngôn ngữ shell cho phép bạn dịnh nghĩa hàm của chính bạn. Các hàm này được định
nghĩa giống như cách bạn định nghĩa các hàm trên ngôn ngữ lập trình C hay các ngôn
ngữ lập trình khác. Thuận lợi chính của việc sử dụng hàm để tổ chức, tránh viết tất cả
các mã shell của bạn trong một dòng. Mã được viết sử dụng các hàm có khuynh
hướng dễ hơn trong việc đọc và bảo trì và cũng là khuynh hướng nhỏ gọn hơn bởi vì
bạn có thể nhóm các mã chung vào trong một hàm thay việc đưa nó vào tất cả các nơi
cần nó.

Cú pháp để tạo một hàm trongbash và pdksh là như sau:

fname () {

shell commands

}

Cùng với cú pháp trước , pdksh cho phép cú pháp sau:

function fname {

shell commands

}

Cả hai dạng này đều được xử lý chính xác như nhau theo cùng một cách.

Sau khi bạn đã định nghĩa hàm của bạn sử dụng một trong các dạng trên, bạn có thể
gọi đến nó bằng cách vào lệnh sau:

fname [parm1 parm2 parm3 ...]

Chú ý rằng bạn có thể đưa số lượng bất kỳ các đối số vào trong hàm của bạn. Khi bạn
đư

a các đối số vào trong một hàm, nó xem các đối số này như đối số của một chương

trình shell khi bạn đưa các đối số này từ dòng lệnh. Ví dụ, chương trình shell sau chứa
vài hàm, mỗi hàm thực hiện một nhiệm vụ mà được kết hợp với các tùy chọn dòng
lệnh. Ví dụ này bao trùm nhiều nội dung trong phần này. Nó đọc tất cả các file được
đư

a vào từ dòng lệnh và phụ thuộc vào tùy chọn được sử dụng, viết ra file với tất cả

các ký tự hoa, viết ra file với tất cả các ký tự thường, hoặc in các file.

upper () {

shift

for i

do

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.