Buffett đã tạo ra gần 200 tỉ phú. Thành tích làm giàu đó, khó có
trường hợp thứ hai trên thế giới.
Tuy nhiên, bí quyết gì đã đem đến cho Buffet thành tích đầu tư lớn
như vậy? Nhiều người sau khi nghe xong Lí thuyết về đầu tư của
ông thì cảm thấy rất ngạc nhiên vì những điều ấy đều rất đơn giản
mà lại chính xác, hoàn toàn không phức tạp như mọi người vẫn
tưởng tượng.
Buffet chỉ làm giàu nhờ đầu tư chứng khoán, hơn nữa phần lớn là
thông qua đầu tư vào cổ phiếu của các công ty niêm yết mà tất cả
giới đầu tư đều có thể mua được. Điểm đáng chú ý trong cách đầu
tư của Buffett là ông làm mọi việc một cách trung thực. Mỗi tư duy
logic của ông đều rất đơn giản, nhưng khi tổng hợp lại có thể trở
thành một phương thức đầu tư theo phong cách riêng của Buffett.
Trong khi hầu như các nhà đầu tư đều trung thành với những doanh
nghiệp có công nghệ kĩ thuật cao và tăng trưởng mạnh thì Buffett lại
thích mua số lượng lớn cổ phiếu của những công ty lớn có lịch sử
lâu đời như American Express, Walt Disney, Coca-Cola, Gillette... và
những cổ phiếu này đều là cổ phiếu phổ thông. Đa số mọi người
đều mơ tưởng đến chiến thắng, thu được nhiều lợi nhuận, vì thế mà
thích mua rẻ bán đắt, tiến hành giao dịch ngay trong ngày, cuối cùng
phải thất bại vì tổn thất nặng nề. Buffett thì trái lại, ông kiên trì tìm
những cổ phiếu bị thị trường bỏ lại phía sau, sau khi mua thì nắm
giữ vài năm, thậm chí để đó không bao giờ bán; nếu không tìm
được công ty đáng để đầu tư, thì cách làm của ông cũng rất đơn
giản, đó là quyết không hành động. Không ít người ngày nào cũng
chú ý đến thị trường cổ phiếu, tâm trạng vui buồn theo sự lên xuống
của cổ phiếu. Thế nhưng Buffett lại không hề bị ảnh hưởng bởi
những điều đó, thậm chí ông còn thoát ra khỏi đám người ấy để đến
sống tại Omaha - nơi tập trung sản xuất ngô và nuôi nhiều gia súc;
đa số thời gian của ông đều dùng để đọc sách, suy ngẫm và "Phân
bổ tài sản”. Triết lý đầu tư và triết lý cuộc sống của Buffett có thể
miêu tả bằng hai từ "Đơn giản”. Nếu đem so sánh với Lí thuyết
bước đi ngẫu nhiên (Random Walk Theory), Giả thuyết thị trường
hiệu quả (Efficient Markets Hypothesis) hay Lí thuyết Gann (Gann