chế và bản chất của phân bào giảm nhiễm diễn ra giống nhau theo một sơ đồ
chung.
Đặc điểm của sinh sản hữu tính thể hiện ở chỗ:
- Có hai cá thể (hoặc hai yếu tố - giao tử đực và giao tử cái) tham gia.
- Cơ cấu di truyền của thế hệ con được đổi mới vì có sự tổ hợp lại hệ gen ở
thế hệ sau.
- Dựa trên phương thức phân bào mới là phân bào giảm nhiễm.
Ý nghĩa sinh học quan trọng của phương thức sinh sản hữu tính thể hiện ở
chỗ thông qua sinh sản hữu tính, cơ cấu di truyền của thế hệ sau được đổi mới
tạo nên đa dạng di truyền cũng là tạo nên đa dạng nguyên liệu cho chọn lọc tự
nhiên, thúc đẩy tiến hóa và cơ thể đa bào càng ngày càng phức tạp, đa dạng.
7.2. CHU KỲ SỐNG VÀ LUÂN PHIÊN THẾ HỆ
7.2.1. Chu kỳ sống
Các cơ thể sinh sản hữu tính đều trải qua chu kỳ sống phức tạp bao gồm
nhiều giai đoạn kế tiếp nhau: tạo giao tử mang n NST, thụ tinh tạo hợp tử mang
2n NST, phát triển phôi sinh tạo cơ thể trưởng thành, sinh sản tạo giao tử, già
và chết. Thông qua quá trình giảm phân tạo giao tử và quá trình thụ tinh tạo
hợp tử, hệ gen của thế hệ sau đã được tái tổ hợp lại khác so với thế hệ bố mẹ.
Đó chính là ưu thế di truyền của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính. Tuy
nhiên quá trình sinh sản hữu tính là quá trình phức tạp gồm nhiều giai đoạn:
giai đoạn tạo giao tử do sự phân bào giảm nhiễm ở hai cá thể đực và cái, giai
đoạn thụ tinh bao gồm sự gặp gỡ và kết hợp hai giao tử đực và cái thành hợp
tử. Hợp tử phải trải qua quá trình sinh trưởng và phát triển mới tạo thành cơ
thể. Đối với cơ thể đơn bào và đa bào bậc thấp, đã bắt đầu có phương thức sinh
sản hữu tính nhưng còn đơn giản như hiện tượng tiếp hợp ở trùng lông, ở tảo,
v.v..., hoặc ở cùng một cá thể tạo nên cả giao tử đực và giao tử cái, chúng chưa
có cơ quan sinh sản để tạo ra giao tử riêng và biệt hóa khác nhau như ở tảo,
rêu, ruột khoang. Đối với đa số thực vật và động vật đều có phân hóa cơ quan
sinh sản riêng để tạo giao tử, trong đó giao tử đực và giao tử cái khác biệt nhau
về nhiều đặc điểm hình thái. Như vậy trong phương thức sinh sản hữu tính ở