- KHƯƠNG VƯƠNG (1078-1052). Dưới triều Thành-Vương và
Khương-Vương các hình phạt không dùng hơn bốn mươi năm.
- CHIÊU VƯƠNG (1052-1001) Nhà Châu bắt đầu suy dần.
- MỤC VƯƠNG (1001-946)
- CÙNG-VƯƠNG (946-934)
- Ý VƯƠNG (934-909)
- HIỂU-VƯƠNG (909-894)
- DI-VƯƠNG (894-878)
- LỆ-VƯƠNG (878-827) dùng kẻ tiểu nhân, làm việc bạo ngược, ai
nói đến thì giết, bị dân nổi lên đánh bỏ chạy vào đất Phệ. Hai ông CHÂU
và TRIỆU chung coi việc nước, sử gọi là chính thể Cộng Hòa.
- TUYÊN-VƯƠNG (827-781) Nhà CHÂU phục hưng, đời sau gọi
Vua là TRUNG-HƯNG-CHỦ.
- U-VƯƠNG (781-770) say mê BAO-TỰ, phế chánh cung
KHƯƠNG-HẬU, cha bà là THÂN-HẦU nhờ rợ KHUYỂN-NHUNG
đánh giết Vua, lập Thái-tử lên thay.
- BÌNH-VƯƠNG (770-719) dời đô sang LẠC-ẤP, Sử gọi là ĐÔNG
CHÂU.
ĐÔNG CHÂU :
- HOÀN VƯƠNG (719-696). Nhà CHÂU suy vi, chư hầu thôn tính
lẫn nhau, tổng số hơn 1000 còn lại 12 là TỀ, SỞ, TẤN, TẦN, LỖ, VỆ,
TỐNG, YÊN, TRỊNH, TÀO, TRẦN, SÁI.
- TRANG-VƯƠNG (696-681)
- HI-VƯƠNG (681-676)
- HUỆ VƯƠNG (677-651)
- TƯƠNG VƯƠNG (651-618)
- KHUYNH VƯƠNG (618-612)
- KHUÔNG VƯƠNG (612-606)