truyền thông lan truyền lớn, doanh nghiệp cần tập trung vào người dùng, cải thiện sản phẩm,
dịch vụ, lắng nghe ý kiến khách hàng và quản lý tốt những đầu mối tiếp xúc nhằm gia tăng
mức độ hài lòng. Landing pages được thiết kế theo dạng Pop-up và thường có nội dung là
một mẩu quảng cáo, thông báo về chương trình khuyến mãi hoặc kết nối tới những trang
web khác. Trang landing page dạng này sẽ nhảy vào web chính khi người sử dụng Internet
vừa truy cập vào trang web chính. Split testing (kiểm tra phân tách) hay còn gọi là A/B test
(phép thử A/B) để theo dõi và đánh giá hiệu quả của các phiên bản trang đích (landing page)
khác nhau trên webiste. Impression là thuật ngữ chỉ số lần xuất hiện của quảng cáo, đôi khi
chỉ số này không phản ánh chính xác thực tế. Quảng cáo xuất hiện ở cuối trang và người dùng
không kéo xuống tới quảng cáo, nhưng đó vẫn có thể được tính là một lần xuất hiện. GRP
(gross rating points) là chỉ số cho biết số lượng người xem mà một phương tiện truyền
thông cụ thể có thể tiếp cận trong một khoảng thời gian nhất định. GRP được tính như sau :
GRP = Reach x Frequency x 100. Reach: Đối tượng mục tiêu/tổng dân số. Average frequency:
tần suất tiếp cận, hoặc số lần quảng cáo được phát trung bình EMEA (Europe, the Middle
East and Africa): là từ viết tắt chỉ các khu vực châu Âu, Trung Đông và châu Phi; APAC (Asia
Pacific and Japan): khu vực châu Á-Thái Bình Dương và Nhật Bản; LATAM (Latin America
and the Caribbean): khu vực Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê. Page Views (PV): Là một lần ghé
thăm trang duy nhất bởi một yêu cầu phía khách hàng (client) khi click vào một đường link,
truy nhập trực tiếp trên thanh công cụ, thông qua máy tìm kiếm, v.v… Indexed pages: Tổng
số trang trên trang web của bạn được các bot tìm kiếm như Google bot, Yahoo bot, Bing bot
đánh chỉ mục. Đánh chỉ mục được hiểu là bot đã ghé thăm liên kết, phân tích và lưu lại các
thông số như tiêu đề (title), mô tả (description meta), từ khóa (keywords)... lên vùng cùng
chủ đề trên máy chủ. Điều này thật sự rất có lợi cho việc trả về kết quả tìm kiếm nếu người
dùng có những truy vấn liên quan. Theo Hilbert Meyer: Động não (công não) là một kỹ thuật
dạy học tích cực, thông qua thảo luận, nhằm huy động những ý tưởng mới mẻ, độc đáo về
một chủ đề, của mọi thành viên tham gia thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một
cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng, nhằm tạo ra “cơn lốc” các ý tưởng. Là một thuộc
tính trong ngôn ngữ HTML, dùng để mô tả ngắn gọn nội dung của một trang web. Hầu hết các
công cụ tìm kiếm đều sử dụng thẻ này để hiển thị trên kết quả tìm kiếm. Thẻ meta là dòng
mã ở trên cùng của một trang html, có tác dụng hướng dẫn các công cụ tìm kiếm và cung cấp
các thông tin về trang web của bạn. ALT có nghĩa là Altenative Information – thông tin thay
thế cho người dùng không hiển thị được hoặc chọn ẩn hình ảnh trong trình duyệt. Đây là một
thuộc tính quan trọng của thẻ IMG. Hay nói cách khác. nội dung của nó sẽ hiển thị trên trình
duyệt khi trình duyệt không thể trình bày được một hình ảnh vì lý do nào đó. Các SE xem nội
dung của thẻ ALT như là anchor text trong trường hợp hình ảnh là một liên kết. Anchor text
là đoạn văn bản được dùng để hiển thị link và được mọi người sử dụng để đi tới trang web
của bạn. Nói một cách khác, đây chính là đoạn text cụ thể trong đường dẫn mà người dùng
nhấp vào. SEO cục bộ là khái niệm chỉ một hình thức tối ưu hóa thứ hạng trang web theo
những từ khóa liên quan tới một địa phương, lãnh thổ nào đó. Tên gọi của một cơ sở dữ liệu
của Google. * Số cửa hàng bao gồm cả các trung tâm thiết kế triển lãm * Là thu nhập của toàn
bộ công ty, bao gồm Target, Marshall Field's, Mervyns,... (*) STEP: _Social – Xã hội,
Technological – Công nghệ, Environmental – Môi trường, Politi¬cal – Chính trị; STEEP:
_Social – Xã hội, Technological – Công nghệ, Economic – Kinh tế, Environmental – Môi
trường, Political – Chính trị ; PESTLE: _Political – chính trị, Environmental – môi trường,
Social – xã hội, Technological – công nghệ, Legal – Pháp luật, Environmental – Môi trường.