- Được cha là Mạc Mậu Hợp truyền ngôi vào tháng 11 năm Nhâm Thìn (1592).
- Bị Trịnh Tùng bắt vào tháng 1 năm Quý Tị (1593) và bị giết cùng với Mạc
Kính Chỉ.
- Niên hiệu khi ở ngôi là Vũ.
2 - Mạc Kính Chỉ (1592 - 1593)
- Mạc Kính Chỉ là con của Mạc Kính Điển. cháu nội của vua Mạc Hiến Tông
(Mạc Phúc Hải).
- Lên ngôi ngay sau khi Mạc Mậu Hợp bị bắt và bị giết. Ở ngôi đến tháng 1 năm
Quý Tị (1593) thì bị Trịnh Tùng bắt và giết.
- Niên hiệu khi ở ngôi là Bảo Định (1592) và Khang Hựu (1593 – vừa đặt thì bị
bắt và bị giết).
3 - Mạc Kính Cung (1593 - 1625)
- Tự lập làm vua năm Quý Tị (1593), ở ngôi cho đến năm Ất Sửu (1625), tổng
cộng 32 năm.
- Bị Trịnh Tráng bắt giết vào tháng 5 năm 1625.
- Niên hiệu khi ở ngôi là Càn Thống.
4 - Mạc Kính Khoan (1623 - 1638)
- Tự lập làm vua ngay khi Mạc Kính Cung còn sống.
- Mất vì bệnh vào tháng 3 năm Mậu Dần (1638), chưa rõ thọ bao nhiêu tuổi. Ở
ngôi 15 năm (1623 - 1638).
- Niên hiệu khi ở ngôi là Long Thái.
- Trước đó vào năm Ất Sửu (1625), Mạc Kính Khoan đã vì thế cô mà xin đầu
hàng chúa Trịnh Tráng. Nhưng rồi từ khi về lại với đất Cao Bằng, Mạc Kính
Khoan liến lập phủ đệ và sau đó xưng đế như cũ. Bởi sự kiện này, nhiều sách
chép về Mạc Kính Khoan chỉ đến năm 1625 mà thôi.
5 - Mạc Kính Vũ (1638 - 1677)
- Mạc Kính Vũ là con của Mạc Kính Khoan. Kính Vũ còn có tên khác là Kính
Hoàn.
- Nối ngôi Mạc Kính Khoan kể từ năm Mậu Dần (1638).
- Ở ngôi 39 năm. Đầu năm Đinh Tị (1677), bị chúa Trịnh Tạc đánh, phải chạy
sang Trung Quốc, sau không rõ sống chết ra sao.
- Cũng tương tự như cha, tháng 9 năm Đinh Mùi (1667), vì thế cô, Mạc Kính
Vũ đã đầu hàng chúa Trịnh Tạc, nhưng sau Mạc Kính Vũ lại tổ chức lực lượng