TIÊM CHỦNG SỰ THỰC ĐẰNG SAU SỰ HUYỀN BÍ - Trang 181

181

[47]. Cùng ngu

ồn trên., pp. 263, xix.

[48]. WHRV-FM, October 11, 1991. Theo báo cáo này, ch

ỉ có Hi Lạp và Bồ Đào Nha là có

t

ỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh cao hơn. Vào ngày 3 tháng 3 năm 1989, CBS News đã báo cáo

r

ằng chúng ta có tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh cao nhất thế giới, với 40.000 trẻ tử vong trước 1

tu

ổi. Một vài bác sĩ và nhà nghiên cứu đã quy điều này cho việc mang thai ở tuổi vị thành

niên và s

ử dụng thuốc sai mục đích, nhưng những người khác, như là chúng tôi đã trình bày,

đã kết nối nó với tiêm chủng.

[49]. Coulter và Fisher, DPT, p. 32.

[50]. “Give Your Child a Shot”.

[51]. “Updates: Vaccine Use Extended to Infants”, FDA Consumer, January-February 1991,
p. 2. Được báo cáo bởi Miller, Vaccines, p. 43.

[52]. Monthly Vital Statistics Report for the Centers for Disease Control, 1991, qua vi

ệc nói

chuy

ện điện thoại với American Cancer Society, November 23, 1993.

[53]. National Cancer Institute Report, 1992,

được báo cáo bởi Gary Null, Gary Null Show,

WNIS-AM, November 7, 1993. Vi

ện Ung Thư Quốc Gia (National Cancer Institute) đã báo

cáo – qua di

ện thoại ngày 28 tháng 9 năm 1994 – rằng tỷ lệ mắc ung thư ở trẻ em đã tăng

dưới 1% một năm từ năm 1970 tới năm 1990 (Book Seer Statistical Review from 1970 to
1990). M

ột nguồn khác (Cancer Statistics Review) đã nói cùng nội dung ngoại trừ việc các

năm là từ 1973 tới 1990.

[54]. Leon Chaitow, Vaccination and Immunization: Dangers, Delusions and Alternatives
(Essex, England: C. W. Daniel Company Limited, 1987), p. 4.

[55]. Cùng ngu

ồn trên.

[56]

. Được trích dẫn bởi Larry Dossey trong Space, Time and Medicine (Boulder, CO:

Shambhala, 1982), p. 82.

[57]. Noel McInnis, “Living Without Attack”, Green Light News, May 1984, p. 6.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.