hợp với bài viết bao gồm cả phần cách (
뛰어쓰기) và nội dung
sẽ nằm trong khoảng 1.000 từ.
Cách dùng đuôi câu: Nếu ai đã học hoặc biết tiếng Hàn đều
biết, họ có nhiều loại đuôi câu khác nhau, thể hiện cảm xúc và
mức độ trang trọng hay thân mật khác nhau tùy vào từng đối
tượng giao tiếp (phần này phức tạp và khác hẳn so với tiếng
Anh nhưng thể hiện được văn hóa “kính trên nhường dưới” của
người Hàn).
Theo như các cuốn sách tôi đã đọc và tham khảo các bài mà ứng
viên nộp cho học bổng chính phủ vào trường tôi (tôi may mắn có cơ
hội làm việc ở văn phòng quốc tế của trường nên thường xuyên
được giao cho đọc và phân loại tài liệu của các ứng viên học bổng
chính phủ), các bạn ứng viên đều dùng đuôi
ㅂ/습니다 cho bài viết
về giới thiệu bản thân, kế hoạch học tập…
Nội dung của bài giới thiệu thì khỏi cần bàn vì ai cũng biết bài
giới thiệu bản thân không chỉ là bộ mặt, tâm hồn của người viết
mà còn là một bản tường trình về quá trình phát triển, nỗ l c,
khả năng, tiềm năng, s phù hợp của ứng viên đối với nhà
trường và s đóng góp của ứng viên cho xã hội… bạn phải đưa
ra cho ban xét tuyển xem.
Một điều cần tránh nhất trong phần viết nội dung mà các thầy cô
luôn nhắc đến đó là
표절 dịch nôm na là “đạo văn”. Đạo văn có
nhiều kiểu khác nhau như đạo từ ng đẹp (khi mình học tiếng Hàn
hay có mấy công thức mà ốp vào bài nào cũng được), đạo ý tưởng,
thậm chí copy nguyên bài của người khác và đổi đi một vài từ…
Nội dung quan trọng trong bài giới thiệu bản thân: Tùy theo
từng trường hoặc ngành khác nhau mà yêu cầu về bài giới
thiệu bản thân cũng sẽ khác nhau một chút. Nhìn chung mỗi bài
như vậy sẽ gồm từ 5-7 mục chính. Nhấn mạnh lại là một bài
자
기소개서 cần phải có: hồn (느낌), ý nghĩa (의미 있는), ảnh
hưởng (
영향), đặc trưng (특징).