11.- Robert Scigliano, Sđd, tr. 180.
12.- Nguyễn Văn Châu, Ngo Dinh Diem, en 1963: Une autre paix
manquée, bản tiếng Việt Ngô Đình Diệm và Nỗ lực hòa bình dang dở,
Nguyễn Vy Khanh dịch, Nxb. Xuân Thu, California, 1989, tr. 149.
13.- Suzanne Labin, bản tiếng Pháp Vietnam, Révélation d un témoin,
bản tiếng Anh Vietnam, An Eye-Witness Account, Crestwood Book,
Virginia, 1964, tr. 55.
14.- Suzanne Labin, Sđd, tr. 57.
15.- Suzanne Labin, Sđd, tr. 54.
16.- Nguyễn Văn Châu, Sđd, tr. 155.
17.- Bùi Tín, “40 Năm ngày đảo chính chế độ Ngô Đình Diệm: cái
nhìn từ Hà Nội”, tạp chí Thông Luận số 174, tháng 10-2003.
18.- Vĩnh Phúc, Những huyền thoại & sự thật về chế độ Ngô Đình
Diệm, Nxb. Văn Nghệ, California, 1998, tr. 93.
19.- Nguyễn Văn Minh, Sđd, tr. 88.
20.- Dư Văn Chất, Người chân chính, Nxb. Hà Nội, 1993, tr. 11;
Nguyễn Văn Minh, Sđd, tr. 104-126.
21.- Ông Lê Phước Thưởng là một cán bộ phái khiển của CS, về hàng
ông Ngô Đình Cẩn năm 1957, hợp tác với chính quyền phá vỡ nhiều
cụm tình báo của CS tại Miền Nam. Sau ngày 30-4-1975, ông Thưởng
bị bắt và đưa ra trại Hà Tây, rồi trại Nam Hà ở tù chung với tôi (NĐC),
Tháng 2-1988 ông Thưởng được thả và về sống tại Đà Nẵng. Sau đó
vài năm ông mất vì ung thư cổ họng. Tính ông khẳng khái nên trong tù
rất được nhiều người thương mến.
22.- Tú Gàn, “Sớm đầu tối đánh”, tuần báo Sài Gòn Nhỏ, ngày
17.11.2000.
23.- John M. Newman, JFK and Vietnam, New York, Deception,
intrigue, and the struggle for power, Warner Books, 1992, tr. 26.
24.- Minh Võ, Ngô Đình Diệm, lời khen tiếng chê, Nxb. Thông Vũ (tái
bản lần thứ nhất, California, tháng 10, năm 1998), tr. 42.
25.- Minh Võ, Sđd, tr. 45.
26.- Minh Võ, Sđd, tr. 46.