Câu trả lời là
Yes
cộng với chủ ngữ và
did
, nếu là
No
cộng với chủ
ngữ và
didn’t
.
Yes, I did
hoặc
No, I didn’t
.
Và bây giờ, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu
thì hiện tại tiếp diễn nhé
(Present continous tense).
Hãy xem xét các câu nói sau:
Look! The bus is coming
. (Nhìn kìa, xe buýt đang đến).
I’m looking
for a new job.
(Tôi đang tìm một công việc mới).
I’m meeting him at 8. (Tôi sẽ gặp anh ấy lúc 8 giờ).
Theo như các VD vừa rồi, chúng ta có thể suy ra thì Hiện tại tiếp
diễn có 3 cách dùng chính:
Diễn tả sự việc đang xảy ra ở thời điểm nói (Chiếc xe buýt đang đi
đến phía người nói tại thời điểm đó). Diễn tả sự việc đang diễn tiến
nhưng không diễn ra ở thời điểm nói, hành động này mang tính chất
tạm thời (Tôi đang tìm một công việc mới, đang tìm ở đây có nghĩa là đã
tìm và tiếp tục tìm kiếm nhưng không có nghĩa là tại thời điểm tôi nói là tôi
đang đi tìm việc mà lúc này tôi có thể đang ở văn phòng làm việc hoặc ở
siêu thị).
Diễn tả một sự việc diễn ra ở một thời điểm xác định trong tương
lai và được lên lịch và sắp xếp sẵn. (Tôi sẽ gặp anh ấy lúc 8h, tức là buổi
gặp gỡ này đã được bàn bạc từ trước và chúng tôi sẽ gặp nhau đúng 8h tối
nay như đã hẹn).
Thể khẳng định của thì Hiện tại tiếp diễn bao gồm chủ ngữ + động
từ to be (tùy vào chủ ngữ, chủ ngữ là
I
, động từ
to be
chia là
am
,
You/We/They
chia
are
và
He/She/lt
chia
is
), sau động từ
to be
là động từ
thêm đuôi
ing
.
VD:
It's raining outside.
(Ngoài trời đang mưa).
I'm watching TV
. (Tôi
đang xem TV).
We are waiting for her.
(Chúng tôi đang đợi cô ấy).
Thể phủ định chỉ cần thêm
not
sau động từ to be, các phần khác
tương tự.
VD:
They arent' arriving until Tuesday
. (
aren’t
bằng với
are not
, Họ sẽ
không tới cho đến thứ 3).