19.
21 So sánh ngang bằng/hơn/hơn nhất
Trong tiếng Anh giao tiếp cũng như trong các kì thi
IELTS, TOEFL,
TOEIC
, các dạng câu so sánh được sử dụng rất nhiều và phổ biến. Đây là
một phần ngữ pháp vô cùng quan trọng giúp nâng điểm các bài viết, bài
luận hay linh hoạt hóa câu nói. Sau đây chúng ta hãy cùng tìm hiểu 3 cấp
so sánh của tính từ: so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh hơn nhất!
Đầu tiên là
so sánh ngang
bằng (
Equality
).
Công thức: as + Adj + as
VD: Bạn 16 tuổi, Jenny cũng 16 tuổi. Bạn có thể nói:
Jenny is as
young as I am
.
Một ví dụ khác, bạn thấy phim A chán và phím B cũng vậy. Ta nói:
The film A is as boring as the film B.
Có 2 loại tính từ gọi là
tính từ ngắn
và
tính từ dài
.
Tính từ ngắn là những tính từ có một hoặc đôi khi là 2 âm tiết.
Chẳng hạn:
nice, small, big, pretty
, v.v. Tương tự tính từ dài là những
tính từ có 2 âm tiết trở lên:
beautiful, interesting, flently, v.v.
Dạng so sánh thứ hai mà mình muốn giói thiệu là
so sánh hơn
(Comparative).
Đối với tính từ ngắn, công thức sẽ như sau:
Tính từ ngắn cộng với đuôi e-r và cộng với than.
Chẳng hạn: Jenny cao 1m7. Tom cao 1m8. Như vậy là Tom cao hơn
Jenny.
Tall
(cao) là tính từ một âm tiết, thêm đuôi e-r, ta có: taller, như vậy
Tom is taller than Jonny
. VD khác: Thước kẻ của Jenny dài 20cm, của bạn
dài 10cm.
Long
(dài) là tính từ ngắn một âm tiết, thêm đuôi e-r, ta có
longer, chúng ta sẽ nói:
Jenny’s ruler is longer than mine.
Tuy nhiên với các tính từ dài, chúng ta không thêm đuôi e-r mà thêm
more trước tính từ, tức công thức sẽ như sau: more + với tính từ dài + với
than.
VD: Điện thoại di động có ích hơn là điện thoại bàn. Có ích là useful.
Từ này là tính từ dài. Ta sẽ nói:
Cellphones are more useful than landline