CHƯƠNG 11
<P
há vây mà cha ̣y thôi,> Jake nói. <Cu ̣m la ̣i, ta ̣o thành hı̀nh cái nêm rồi
xông tới mở đường.>
Tu ̣i tôi nép la ̣i gần nhau, rồi, theo hiê ̣u lê ̣nh của Jake, cả bo ̣n vo ̣t thẳng
lên trước. Tu ̣i tôi là mô ̣t quả đấm khổng lồ bằng cá heo.
<Gă ̣p chướng nga ̣i gı̀ cũng không đươ ̣c dừng la ̣i đó!> Rachel hét lên.
Nhưng bo ̣n cá mâ ̣p đã bắt đầu phản ứng. Chúng đã hiểu ra kế hoa ̣ch của
tu ̣i tôi nên lao tới để cản đường. Tôi liếc ra sau, thấy chúng để mô ̣t tốp
chă ̣n hâ ̣u để phòng hờ tu ̣i tôi quay đầu về.
Thật vô lý. Bo ̣n cá mâ ̣p đang phối hơ ̣p với nhau rất khôn khéo.
<Tới luôn đi!> Jake ra lê ̣nh.
Thêm nhiều cá mâ ̣p đến chă ̣n ở phı́a trước tu ̣i tôi. Những cái miê ̣ng của
chúng hả ra háo hức đơ ̣i món thi ̣t cá heo.
Trong cơn khiếp hãi tô ̣t đô ̣, mô ̣t tia sáng chơ ̣t lóe lên trong đầu tôi.
<Lên mă ̣t nước!> tôi hét.
<Cái gı̀?>
<Cá mâ ̣p không biết nhảy!> tôi cuống quýt nói. <Cá mâ ̣p không thể
nhảy!>
Tu ̣i tôi quay ngoắt lên trên khi chı̉ còn cách những cái hàm răng đầy
răng nho ̣n có vài phân. Tôi bắn thẳng lên khỏi mă ̣t nước.
Chá á ttt! Tu ̣i tôi đã ra khỏi nước.
Bõ õ mmm! Tu ̣i tôi la ̣i rơi trở la ̣i, nhưng đã rơi xuống mé bên kia của
những cái hàm cá mâ ̣p. Chúng quay đầu la ̣i để rươ ̣t tu ̣i tôi, nhưng tu ̣i tôi đã
ở trước chúng đươ ̣c vài mét.
Tu ̣i tôi xả hết tốc đô ̣. Bo ̣n cá mâ ̣p bám sát phı́a sau. Rủi thay, tu ̣i tôi la ̣i
đang hướng ra xa bờ, đến những vùng nước mỗi lúc mô ̣t sâu hơn.
<Tu ̣i mı̀nh thoát khỏi chúng đươ ̣c không?> Tobias lo lắng.
<Tu ̣i mı̀nh đang tı̀m cách đây,> tôi nói.
Bất chơ ̣t…
Húúúú Húúúú Húúúú!
Đó là mô ̣t tiếng còi. Vừa đủ lớn để thı́nh giác nha ̣y bén của cá heo có
thể nghe đươ ̣c. Nếu là người, chắc tôi khó nghe ra đươ ̣c tiếng còi này.