kỷ nhỏ nhoi của tôi vẫn cứ dằn vă ̣t tôi mãi và khiến tôi khó mà quên đươ ̣c
nỗi buồn của mı̀nh.
Trong khi mo ̣i người xếp hàng mô ̣t và đi lần theo mô ̣t lúc như mê cung
dẫn vào thung lũng, thı̀ tôi thơ thẩn bay đón mô ̣t chút gió ấm để tự an ủi
mı̀nh.
Ngay cả khi bay ở trên cao, nếu không chú ý, ba ̣n cũng không thể nhı̀n
ra đươ ̣c thung lũng ấy đâu.
Nhı̀n từ trên cao, nó giống như mô ̣t dải băng đươ ̣c làm bằng các loa ̣i
cây.
Chı̉ khi ha ̣ xuống, vươ ̣t qua mô ̣t tầng lá, tôi mới nhâ ̣n ra mô ̣t bờ hồ nằm
ẩn bên trong, đươ ̣c bao quanh bằng bờ cát. Những bu ̣i cây da ̣i đầy trái chı́n
rung rinh dưới ánh nắng.
Đó là mô ̣t cánh đồng mơ ước của con người.
Nhưng với mô ̣t con chim săn mồi như tôi thı̀ cánh đồng mơ ước của
tôi phải khác kia…
Tôi bay vòng trở la ̣i, cũng là lúc mo ̣i người đến nơi. Tất cả ngẩn tò te
nhı̀n mô ̣t khung cảnh quá đe ̣p.
“Đe ̣p quá.” Cassie nói.
“Tu ̣i tôi sẽ sống ở đây hả?” Jara hỏi.
<Phải, chı́nh nơi này.> Tôi đáp.
“Đất lành.” Ket nói. “Đất lành để kawatnoj.”
“Là cái gı̀ vâ ̣y?” Jake hỏi.
<Mı̀nh có nghe ho ̣ nói từ này trước đây, nhưng không hiểu. Jara,
kawatnoj nghı̃a là gı̀ vâ ̣y?>
Jara Hamee và Ket Halpak phá lên cười, gio ̣ng cười thâ ̣t la ̣ của người
Hork-Bajir.
“Kawatnoj là mô ̣t người Hork-Bajir nhỏ, đứa bé Hork-Bajir.” Ket
nói.
“Ho ̣ sẽ có em bé.” Rachel di ̣ch la ̣i.
<Ho ̣ sẽ là đôi Hork-Bajir đầu tiên có đứa con tự do.> Ax nói.
<Người Ellimist đã làm đúng, thung lũng này sẽ tồn ta ̣i mãi mãi.>
<Không, không phải cái gı̀ ông ta nói cũng đều đúng cả đâu.> Tôi nói.