89
Và nhận được kết quả như trên hình vẽ 3-19. Để phân biệt hai đường ta đã chọn
các kiểu đường nét đứt cho đồ thị thứ hai. Khi muốn kết thúc tác dụng của lệnh
hold on ta sử dụng lệnh hold off.
Đồ thị theo tọa độ cực và Đồ thị với thang chia Logarith
Trong các phần trước ta đã vẽ đồ thị các hàm số trong hệ trục tọa độ đề các vuông
góc, tuy nhiên trong kỹ thuật có nhiều đường cong nếu biểu diễn theo tọa độ cực sẽ
đơn giản hơn. Ví dụ như khi vẽ đường cong có tên là đường xoắn ốc Acximét có
phương trình trong dạng tọa độ cực là
r
a
ϕ
=
, với
a
là hằng số và ϕ là tọa độ góc.
Tất nhiên là có sự chuyển đổi giữa tọa độ cực và tọa đồ đề các theo công thức
cos
cos ,
sin
sin
x
r
a
y
r
a
ϕ
ϕ
ϕ
ϕ
ϕ
ϕ
=
=
=
=
.
Để vẽ đường xoắn ốc này trong phạm vi
0
2
ϕ
π
≤
≤
, ta thực hiện việc chia đều
miền cần vẽ, tính toán các giá trị của
r
tương ứng và sử dụng lệnh polar như trong
các dòng lệnh sau:
>> a = 1;
>> phi=[0:pi/90:2*pi];
>> r = a*phi;
>> polar(phi, r, '-k');
Kết quả cho ta hình vẽ 3-20.
2
4
6
8
30
210
60
240
90
270
120
300
150
330
180
0
Hình 3-20. Đường xoắn ốc Ácximét
1
2
3
30
210
60
240
90
270
120
300
150
330
180
0
Hình 3-21. ðồ thị tọa độ cực của phương
trì
nh
1 2 cos
r
θ
=
+