Lê Quý Đôn, Vân Đài loại ngữ, bản dịch Trần Văn Giáp, Nxb. Văn
hoá Thông tin, H. 2006.
Lê Quý Đôn, Kiến văn tiểu lục, quyển nhất, Lê Mạnh Liêu dịch, tập
nhì, Đàm Duy Tạo dịch, Bộ QGGD xb., Sài Gòn 1963, 1965.
Lê Quý Đôn, Phủ biên tạp lục, Đỗ Mọng Khương, Nguyễn Trọng
Hân, Nguyễn Ngọc Tỉnh dịch, Đào Duy Anh hiệu đính, Nxb. Khoa học, H.
1964.
Lê Tắc, An Nam chí lược, bản dịch Viện Đại học Huế 1961.
Lí Tế Xuyên, Việt điện u linh tập, bản dịch của Lê Hữu Mục 1960,
Cơ sở xuất bản Đại Nam in lại ở Hoa Kì, không năm.
Lê triều chiếu lịnh thiện chính, Nguyễn Sĩ Giác dịch, Nhà in Bình
Minh, Sài Gòn 1961.
Ngô Cao Lãng, Lịch triều tạp kỉ, Hoa Bằng, Hoàng Văn Lâu dịch,
Nxb. Khoa học Xã hội, H. 1995.
Ngô Thì Sĩ, Đại Việt sử kí toàn thư tiền biên,
Nguyễn Khoa Chiêm, Nam triều công nghiệp diễn chí, Ngô Đức
Thọ & Nguyễn Thúy Nga dịch, chú, giới thiệu, Nxb. Hội Nhà Văn 2003.
Phan gia công phả, Gia Thiện- Hà Tĩnh, Nguyễn Ngọc Nhuận dịch
và chú giải, Phan Huy Lê hiệu đính, Nxb. Thế giới 2006.
Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, bản dịch Ba tập,
Nxb. Khoa học Xã hội, H. 1992.
Quốc sử quán Nguyễn, Đại Nam thực lục (tiền biên và chính biên),
Mười tập, Nxb. Giáo dục, từ 2002.
Quốc sử quán Nguyễn, Đại Nam liệt truyện (tiền biên và chính
biên), Bốn tập. Nxb. Thuận Hoá 1993. Đáng lưu ý, trong các sách dịch từ
chữ Hán chuyển qua chữ quốc ngữ, việc coi sóc in ấn không được kĩ lắm