Đàm Văn Nguỵ: Gốc người Thổ, từng giữ chức tư lệnh sư đoàn 316, sau
1980 thay Đàm Quang Trung làm tư lệnh quân khu I.
Đàm Quang Trung: Gốc Thổ, trong chiến tranh Đông dương II làm tư lệnh
quân khu IV, trách nhiệm chính trong vụ thảm sát tết Mậu Thân. Được cử
thay Chu Văn Tấn làm tư lệnh quân khu I. Mấy năm sau, thăng làm một
trong sáu Phó chủ tịch Hội đồng Nhà nước. Có lẽ là tư lệnh quân đoàn 14
được thành lập khi tình hình Lạng Sơn nguy ngập.
Đặng Tiểu Bình (TQ): Tác giả đường lối cởi mở và thực dụng của Cộng
đảng Trung hoa. Đã bị thanh trừng và phục chức hai lần. Từng là Phó Thủ
tướng, Tổng bí thư đảng, Chủ tịch quân uỷ Trung ương...
Đặng Dĩnh Châu (TQ): Vợ Chu Ân Lai. Sau khi Chu Ân Lai chết, ủng hộ
phe Đặng Tiểu Bình và được bầu vào Bộ Chính trị năm 1978.
Đặng Xuân khu (TQ): Bí danh Trường Chinh. Tổng bí thư Đảng cộng sản
Việt nam từ 1940. Mất chức Tổng bí thư năm 1956 sau chính sách Cải cách
ruộng đất. Sau đó giữ chức Chủ tịch Quốc hội và rồi Chủ tịch nhà nước.
Đỗ Văn Dũng: Tư lệnh sư đoàn 7 khi xâm lăng Campuchia.
Đoàn Khuê: Tư lệnh quân khu V trong trận chiến 1978-1979. Năm 1987,
thay Lê Đức Anh làm Tổng tham mưu trưởng quân đội rồi sau đó Bộ
trưởng quốc phòng.
Dap Chuon (Campuchia): Cựu tỉnh trường Siem Reap. Được sự giúp đỡ
của chính phủ Ngô Đình Diệm, âm mưu lật đổ Sihanouk năm 1959, nhưng
bị bại lộ và bị bắn chết.
Đinh Bá Thi: Tên thật Ưng Văn Chương, được Lê Duẩn nâng đỡ nhờ bày
kế để Duẩn lấy người vợ thứ ba. Đại diện Việt nam tại Liên hiệp quốc sau
1975, bị triệu hồi năm 1978 sau vụ án gián điệp. Có tin bị công an đặc biệt
của Việt nam giết vì đã móc nối với Trung hoa.
Đỗ Phạm: Tư lệnh sư đoàn 325 thuộc quân đoàn 2 năm 1978, tham dự trận
xâm lăng mặt nam Campuchia.
Đồng Văn Cống: Tư lệnh phó quân khu VII, có lẽ đã chỉ huy lực lượng chủ
lực quân khu VII (các sư đoàn 5, 302, 303...) để xâm lăng Campuchia từ
hướng tây bắc tỉnh Tây Ninh.
Giang Thanh (TQ): Vợ thứ ba của Mao Trạch Đông, xuất thân là diễn viên.