Hoàng Hữu Thái: Tư lệnh Hải quân năm 1978.
Holbrook, Richard (Mỹ): Thứ trưởng ngoại giao Hoa kỳ thời Carter, phụ
trách việc đàm phán với Việt nam.
Hou Youn (Campuchia): Một trong những lãnh tụ Khmer Đỏ. Đậu tiến sĩ
kinh tế học tại Pháp. Mất tích năm 1975, có lẽ bị Pol Pot thanh trừng vì
chống đối đường lối quá khích.
Hu Năm (Campuchia): Cựu Bộ trưởng Thông tin Khmer Đỏ. Có bằng Tiến
sĩ Luật Khoa, từng dạy ở Đại học Phnom Penh. Bị Pol Pot bắt vào Tuol
Sáng ngày 10-4-1977 và bị xử tử
Hun Sen (Campuchia): Trung đoàn trưởng Khmer Đỏ thuộc quân khu
Đông. Bỏ trốn sang Việt nam cuối năm 1977. Được Việt nam đưa về, sau
này trở thành Thủ tướng.
Hứa Thế Hữu (TQ): Bí thư và Tư lệnh quân khu Quảng Châu. Bảo vệ Đặng
Tiểu Bình trong cuộc thanh trừng lần thứ hai. Tổng chỉ huy quân Trung hoa
trong trận chiến biên giới. Vì bị tổn thất nặng, mất thực quyền chỉ huy cho
Dương Đắc Chí và sau đó bị mất chức.
Ieng Sary (Campuchia): Tên Việt là Kim Trang, em cột chèo của Pol Pot,
ngoại trưởng Khmer Đỏ.
Kayson Phomvihan (Lào): Tổng bí thư đảng cộng sản Lào, sau 1975 làm
Thủ tướng Lào. Tên thật không rõ, con của Nguyễn Trí Loan, một công
chức người Việt tại Lào.
Ke Pauk (Campuchia): Bí thư khu uỷ khu Trung tâm của Khmer Đỏ Trực
tiếp thanh trừng quân khu Đông.
Keo Meas (Campuchia): Lãnh tụ cộng sản Campuchia kỳ cựu Bí thư thành
uỷ Phnom Penh tới 1958. Bị Pol Pot bắt ngày 20-9-1976 và bị xử tử.
Kham phan Vilacit (Lào): Đại sứ Lào tại Campuchia thời Pol Pot. Xuất
thân tu sĩ Phật Giáo.
Khieu Ponnary (Campuchia): Vợ Pol Pot, Chủ tịch Hội Phụ Nữ Khmer Đỏ
1975-1979.
Khieu Sam phan (Campuchia): Tốt nghiệp Sorbonne. Từng giừ chức Chủ
tịch nhà nước của chế độ Khmer Đỏ. Hiện nay đại diện Khmer Đỏ trong
chính phủ liên hiệp.