Trương Đình Dzu: Cựu Luật sư tại Nam Việt nam, thành lập thành phần thứ
ba”. Bị bắt ra Côn Đảo. Sau 1975, được cộng sản thả ra một thời gian ngắn
rồi bị bắt lại.
Trương David: Con Trương Đình Dzu, bị toà án Hoa kỳ kết án về tội gián
điệp. Định cư ở Hoà Lan sau khi mãn hạn tù.
Trương Xuân Kiều (TQ): Một trong lũ bốn người. Trong cuộc Cách mạng
Văn Hoá, được bầu Ban thường vụ Bộ Chính trị. Năm 1975 là Phó Thủ
tướng. Sau cuộc thanh trừng năm 1976, bị bắt và bị xử tử.
Vance, Cyrus (Mỹ): ngoại trưởng Hoa kỳ năm 1979. chủ trương hoà hoãn
với cả Trung hoa lẫn Liên xô.
Văn Tiến Dũng. Từng bị bắt vì tội sát nhân năm 1944, thoát nạn nhờ Nhật
đảo chính Pháp. Vì xuất thân lao động, nên được đặc biệt nâng đỡ. Được
phong thiếu tướng từ 1948, Tư lệnh sư đoàn 320 năm 1952. Sau thất bại
của mùa hè đỏ lửa năm 1972, Võ Nguyên Giáp bị mất chức, Dũng lên thay
làm Tổng tham mưu trưởng, rồi Bộ trưởng quốc phòng năm 1980. Bị đảng
khai trừ năm 1986 để xoa dịu sự bất mãn của binh sĩ đối với lãnh đạo.
Vi Quốc Thanh (TQ): Đại tướng Trung quốc. Phụ trách tiếp vận cho chiến
dịch biên giới của Việt nam năm 1951. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị trong
thời gian chiến tranh Đông dương III. Gốc người Nùng.
Võ Văn Dần: Cựu Tư lệnh Sư Đoàn 9 Cộng quân Việt nam. Từ 1975, tư
lệnh phó quân đoàn 4, sau 1980 thay Hoàng Cầm làm tư lệnh.
Võ Nguyên Giáp: Đại lượng cộng quân Việt nam, nổi liếng nhờ trận Điện
Biên Phủ. Đứng hàng thứ 5 trong Bộ Chính trị năm 1955, rồi mất dần
quyền hành sau thất bại của Tết Mậu Thân và mùa hè đỏ lửa. Tới 1980 thì
mất luôn chức Bộ trưởng quốc phòng
Vorn Veth (Campuchia): Một lãnh tụ Khmer Đỏ, cựu Bí thư Thành uỷ
Phnom Penh, bị bắt vào Tuol Sleng ngày 2-11-1978 và bị xử tử.
Vũ Cao: Tư lệnh sư đoàn 341 Cộng quân Việt nam trong cuộc chiến Đông
dương III.
Vũ Lập: Tư lệnh quân khu II trong thời gian chiến tranh biên giới.
Vũ Hán (TQ): Phó Thị Trưởng Bắc kinh khi bị thanh trừng trong cuộc
Cách mạng Văn hoá. Tác giả vở kịch “Hải Thuỵ bị mất chức”.