quân khu VII. Gần đây trở nên chính quy trong quân đoàn 1.
¤ Sư đoàn 304: một trong những sư đoàn đầu tiên. Trong trận chiến Đông
dương II, hoạt động trong vùng Đà Nẵng, Quảng Nam. Sau 1975, thuộc
quân đoàn 2. Sư đoàn 306: thuộc quân đoàn 2. Chuyên hoạt động tại Lào
(trong cuộc hành quân Lam Sơn 719, tư lệnh sư đoàn Nguyễn Xuân Rực bị
lữ đoàn 1 Dù hạ sát).
¤ Sư đoàn 308: sư đoàn đầu tiên của Cộng quân từ 1950. Tham chiến trong
mùa hè đỏ lửa. Thuộc quân đoàn 1 chính quy Tự gọi là sư đoàn quân tiên
phong.
¤ Sư đoàn 320: có lẽ là cải danh của sư đoàn 10 sau 1975. Năm 1979, hoạt
động tại miền đông bắc Campuchia.
¤ Sư đoàn 312: cũng được thành lập năm 1950. Thuộc quân đoàn 1. Tự gọi
sư đoàn Chiến Thắng.
¤ Sư đoàn 316: sư đoàn Thổ, cũng là một trong những sư đoàn đầu tiên.
Năm 1975 lén vào Nam, tấn công Ban Mê Thuộc. Sau đó làm chủ lực quân
khu II, phòng thủ Lào Cai. Sư đoàn 317: được thành lập đầu năm 1979 để
tăng cường mặt trận Campuchia, nòng cất từ các trung đoàn Gia Định và
Quyết Thắng.
¤ Sư đoàn 318: thành lập cùng lúc với sư đoàn 317, sau tổng động viên.
¤ Sư đoàn 319: có lẽ được thành lập năm 1980 để phòng thủ biên giới Việt
Hoa.
¤ Sư đoàn 320: thành lập năm 1950, thuộc quân đoàn 3. Tư lệnh đầu tiên là
Văn Tiến Dũng. Năm 1965, tách ra làm 2. Sư đoàn 320A xâm nhập vào
nam, hoạt động tại Pleiku, Kontum. Sư đoàn 320B hoạt động tại Quảng Trị.
Từ 1975, 320A biên chế vào quân đoàn 3. Còn gọi là sư đoàn Đồng Bằng.
Sư đoàn 324: trước 1975, hoạt động tại Thừa Thiên, Quảng Trị, sau biên
chế vào quân đoàn 2, rồi làm chủ lực cho quân khu IV.
¤ Sư đoàn 325: thành lập từ trận chiến Đông dương I, được giao trọng trách
đàn áp nhân dân Quỳnh Lưu, rồi là thủ phạm chính trong vụ thảm sát Mậu
Thân tại Huế. Thuộc quân đoàn 2. Sư đoàn 327: thuộc quân đoàn 14, bị
tràn ngập trong thị xã Lạng Sơn trong trận chiến Việt Hoa.
¤ Sư đoàn 330: Thành lập tại miền Nam rồi tập kết ra Bắc (lúc đó tư lệnh