công bố trên tờ "Deutsch - Franzosische Jahrbucher", Pa-ri, 1844.
[110]. Xem tập này, tr.279-286.
[111]. Từ Zarucker được Adolf GlaBrenern tạo ra trong vở kịch vui của
mình "ông Buffey trong hội Zaruck", và có nghĩa là phần tử ngoan cố lạc
hậu, kẻ phản động.
[112]. ý muốn nói tới bốn đạo luật đã được Quốc hội Đức thông qua dưới
đây: Luật về việc đào tạo và bổ dụng các thầy tu, ban hành ngày 11 tháng
năm 1873; luật về quyền trừng phạt của giáo hội và việc lập toà án của nhà
vua để xét xử các công việc của giáo hội, ban hành ngày 12 tháng năm
1873; luật về việc ra khỏi giáo hội, ban hành ngày 14 tháng năm 1873.
Những luật này là khâu cơ bản nhất của cả một chuỗi những biện pháp lập
pháp mà Bismarck đã ban hành từ năm 1872 đến năm 1875 để chống lại
giới thầy tu thiên chúa giáo. Giới thầy tu thiên chúa giáo là chỗ dựa chủ yếu
của Đảng trung tâm, một đảng lúc đầu đại biểu cho những khuynh hướng
phân lập, chống Phổ.
[113]. Xem: Mác - Ăngghen toàn tập, t.23, tr.514
[114]. Xem: Mác - Ăngghen toàn tập, t.23, tr.507-514