CƠ BẢN VỀ CHỨNG CHỈ LPI - Trang 42

3.2 FHS và tìm tệp tin

33

$ find /usr/bin -type f -size -50c -exec ls -l ’\{\}’ ’;’
-rwxr-xr-x 1 root

root

27 Oct 28 07:13 /usr/bin/krdb

-rwxr-xr-x 1 root

root

35 Nov 28 18:26 /usr/bin/run-nautilus

-rwxr-xr-x 1 root

root

25 Oct 21 17:51 /usr/bin/sgmlwhich

-rwxr-xr-x 1 root

root

26 Sep 26 08:00 /usr/bin/muttbug

Như bạn có thể thấy, find là một câu lệnh mạnh. Nó đã trưởng thành trong những năm

phát triển của UNIX và Linux. Có nhiều tùy chọn có ích khác. Có thể học trong trang man
của find.

3.2.19

locate

Chúng ta vừa xem xong which, whereis và find. Có thể bạn đã nhận ra rằng find
cần một chút thời gian khi thi hành, vì nó cần đọc từng thư mục đang tìm. Câu lệnh locate
có thể tăng tốc độ dựa trên cơ sở dữ liệu ngoài mà tạo ra bởi updatedb (chúng ta sẽ đề
cập ở mục tới).

Câu lệnh locate tìm bất kỳ phần nào của tên, không chỉ tên đầy đủ của tệp tin. Ví dụ:

$ locate bin/ls

/var/ftp/bin/ls

/bin/ls

/sbin/lsmod

/sbin/lspci

/usr/bin/lsattr

/usr/bin/lspgpot

/usr/sbin/lsof

3.2.20

Sử dụng updatedb

Hầu hết hệ thống Linux có một "công việc cron" để cập nhật cơ sở dữ liệu định kỳ. Nếu
locate

của bạn trả lại lỗi như sau, thì cần chạy updatedb với quyền root để tạo cơ sở

dữ liệu tìm kiếm:

$ locate bin/ls

locate: /var/spool/locate/locatedb: No such file or directory

$ su

Password:

# updatedb

Câu lệnh updatedb có thể chạy khá lâu.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.