phục vụ một mục đích hữu dụng trừ phi đó là kết quả của một thiết kế có
chủ đích. Vì thế, họ bị dẫn trở lại một quan điểm mà về cơ bản giống với
cái quan điểm ở thế kỉ XVIII vốn khiến người ta nghĩ rằng ngôn ngữ hay
gia đình là những thứ được “sáng chế” ra, hay chính quyền là thứ được tạo
ra từ một một khế ước xã hội rõ ràng. Và đấy là quan điểm đối nghịch với
những lí thuyết về cấu trúc xã hội được xây dựng theo phương pháp
compozit.
Vì ngôn ngữ thông thường đôi khi hay gây ra nhầm lẫn, nên bất kì thảo
luận nào về đặc tính “hướng đích” của các hệ thống tổ chức xã hội (social f
ormations) tự phát cũng nên được thực hiện một cách hết sức cẩn trọng.
Nguy cơ sử dụng nhân hình một cách không chính đáng cụm từ mục đích
cũng tai hại như nguy cơ phủ nhận rằng từ mục đích đề cập đến điều gì đó
hệ trọng trong mối quan hệ này. Xét chặt về nghĩa gốc, cụm từ mục đích
thực chất ngầm định một người đang hành động với chủ ý nhắm đến một
kết cục. Tuy nhiên, như chúng ta đã đề cập trước đây, tương tự các khái
niệm như “luật pháp” (“law”) hay “tổ chức” (“organisation”), vì thiếu các
thuật ngữ thích hợp, chúng ta buộc phải chấp nhận dùng chúng trong khoa
học theo nghĩa phi nhân hình. Cũng tương tự, chúng ta có thể thấy cụm từ
mục đích mang một nghĩa không thể tách rời khỏi cái nghĩa đã được cẩn
trọng xác định.
Trước tiên, đặc điểm của vấn đề có thể được bộc lộ rõ nét qua lời nói của
một triết gia đương đại lỗi lạc - người, dù ở nơi nào, cũng tuyên bố một
cách rất thực chứng rằng “khái niệm mục đích phải được loại trừ hoàn toàn
khỏi những xem xét khoa học về các hiện tượng đời sống”, nhưng lại thừa
nhận sự tồn tại của “một nguyên lí chung vốn thường xuyên được chứng
minh là đúng trong tâm lí học, sinh học và cả ở những lĩnh vực khác: đó là,
kết quả của các quá trình bản năng hay vô thức thường xuyên chính xác
giống hệt kết quả của các tính toán thuần lí”
. Điều này làm sáng tỏ một
khía cạnh của vấn đề. Đó là: một kết quả mà, nếu giả dụ ai đó chủ ý muốn
nhắm tới, có thể đạt được chỉ nhờ một số lượng giới hạn các phương cách
thì cũng có khả năng thành hiện thực trong thực tiễn bằng một trong những