phương pháp thực hiện. Về cơ bản, các ngành khoa học tự nhiên (ví dụ: sinh
học, hóa học, vật lý) được coi là “cứng,” còn các ngành khoa học xã hội (ví
dụ: kinh tế học, tâm lý học, xã hội học) được coi là “mềm.”
274. Ý tác giả muốn nhắc đến hệ số trích dẫn, trong đó bao gồm số lần một
công trình khoa học được nhắc đến trong các bài báo, cuốn sách hoặc các
công trình khoa học khác. Đây là một trong số những thông số để đo lường
chất lượng của một công trình khoa học.
275. Có những nhân vật của công chúng mà tôi yêu mến, nhưng cũng có
những người khiến tôi dị ứng. Phải mất một thời gian tôi mới tìm ra cách
vạch ranh giới rõ ràng. Sự khác nhau ở đây là sự chấp nhận rủi ro và việc
liệu rằng người đó có lo lắng về danh tiếng của mình hay không. (Chú thích
của tác giả.)
276. Paul Fayarabend (1924-1994): Nhà triết học khoa học người Áo, nổi
tiếng với tư tưởng bác bỏ một phương pháp hay một triết lý độc tôn trong sự
phát triển của khoa học.
277. Trong một ghi chú kỹ thuật mang tên “Siêu-phân bố của các giá trị p”
nói về sự ngẫu nhiên của “các giá trị p” và việc những nhà nghiên cứu điều
chỉnh nó, tôi đã chứng minh rằng mức độ ý nghĩa thống kê của những công
trình khoa học này thấp hơn ít nhất là một bậc so với những lời tuyên bố về
nó. (Chú thích của tác giả.)
278. Leon Festinger (1919-1989): Nhà tâm lý học xã hội người Mỹ, nổi
tiếng với lý thuyết về sự thiên lệch về nhận thức và so sánh xã hội.
279. Chỉ tác phẩm Story of Ahiqar (Chuyện về Ahiqar) ra đời từ thế kỷ 5
TCN, được lưu hành rộng rãi ở vùng Trung và Cận Đông. Đây được coi là
một trong những cuốn sách quốc tế đầu tiên trong lĩnh vực văn chương thế
giới.