trăng thường sáng mãi, như mặt trời mọc lên, thọ như núi Nam Sơn, tốt như
cây tùng cây bách.
(9) Là múa tám hàng, mỗi hàng tám người, hát khúc Vạn niên hoan, Thiên
hạ lạc, Thái bình lạc.
(10) Nễ cung: là miếu thờ cha
(11) Hiệu thiên võng cực: Thơ Lục nga ở thiên Tiểu nhã kinh Thi có câu:
Dục báo chi đức, hiệu thiên võng cực; nghĩa nói ơn đức của cha mẹ lớn như
trời không biết lấy gì mà báo đền.
(12) cung Trường Lạc: tên cung của nhà Hán, nơi Thái hậu ở.
(13) Cối Kê: tên núi thời Xuân Thu, Việt vương Câu Tiễn bị Ngô Phù Sai
đánh cho bị thua, phải đến ở núi Cối Kê, rồi sau Việt diệt được nước Ngô.
(14) Bỏ trâm: bởi chữ Hán là "Thoát trâm". Tuyên Vương nhà Chu hay dậy
trưa, Khươngu (vợ Tuyên Vương) bèn bỏ trâm và vòng khuyên, ra ngồi ở
ngõ sâu. Từ đấy Tuyên Vương lo thức khuya dậy sớm chăm nom chính trị.
(15) Hán Nguyên đế ngự xem chuồng hổ, có con gấu xổng chuồng nhảy ra,
muốn chồm lên điện. Tiệp dư của Nguyên đế là họ Phùng chạy ra đứng
chắn trước con gấu, Nguyên đế vì việc ấy lập Phùng Tiệp dư làm Phùng
Chiêu nghi.
(16) Chữ Hán là "tẩu mã". Thái vương nhà Chu, khi trước ở đất Mân bị
Nhung Địch xâm lấn, cùng vợ là con gái họ Khương đi ngựa đến dưới núi
Kỳ Sơn ở đấy, bắt dầu gây ra cơ nghiệp nhà Chu.
(17) Chữ khôn nghi kiền nguyên, đây ý nói là mẹ sánh với cha.
(18) Cung Nễ: Miếu thờ cha.