2186Yên Ninh : sau là huyện Yên Khánh, nay thuộc tỉnh Ninh Bình.
2187Yên Mô : nay thuộc đất huyện Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
2188Phụng Hoá : sau là huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
2189Huyện Siêu Loại : nay là đất thuộc tỉnh Hà Bắc.
2190Thân Duy Nhạc : người xã Đại Liễu, huyện Vũ Ninh (Sau là huyện Võ
Giàng, nay thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Hà Bắc), đỗ tiến sĩ khoa Mậu Thìn
(1508).
2191Yên Phú : nay là huyện Yên Phong, tỉnh Hà Bắc.
2192Huyện Đông Ngàn : Thời Lê tương đương với vùng đất của huyện Từ
Sơn cũ (nay thuộc huyện Tiên Sơn, tỉnh Hà Bắc) và huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội.
2193Chùa Kim Âu : chùa xây trên đất xã Hà Đông, huyện Hà Trung, tỉnh
Thanh Hoá ngày nay. Hiện nay, chùa không còn nữa, nhưng ở đây vẫn còn
tấm bia năm Hồng Thuận thứ 3 (1511), ghi lại việc vua Tương Dực đến
thăm chùa năm này.
2194Phi Lai : tên xã, thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
2195Thuý Ái : ở bờ nam sông Hồng, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
2196Huyện Thanh Lâm : sau là huyện Nam Sách, nay thuộc đất huyện
Nam Thanh, tỉnh Hải Hưng.
2197Phi Lai : tên xã, thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
2198Vũ Quỳnh : người xã Mộ Trạch, huyện Đường Yên, nay là huyện
Bình Giang, tỉnh Hải Hưng, đỗ tiến sĩ khoa Mậu Tuất (1478) năm Hồng
Đức thứ 9.
2199 Theo Đăng khoa lục bị khảo , Vũ Quỳnh vâng mệnh Tương Dục Đế
soạn sách này. Sách này được Lê Tung, Phạm Công Trứ ngợi khen, nhưng
hiện nay chưa tìm được.
2200Trị bình bảo phạm : (Khuôn phép quý báu về việc trị bình). Theo Văn
tịch chí của Phan Huy Chú, sách gồm 1 quyển, có 50 điều, đầu sách có lời
dụ. Nhưng hiện nay chưa tìm được.
2201Ngũ điển : năm đạo lớn vĩnh hằng của cha, mẹ, anh, em, con cái: cha
phải có nghĩa, mẹ phải từ ái, anh phải yêu em, em phải kính anh, con phải
hiếu thảo.