2361Tân Minh : tên huyện, nay là huyện Tiên Lãng, Hải Phòng.
2362Tư Thiên : Quan trông coi việc thiên văn, lịch số.
2363 Nguyên văn: "Cảnh hạnh cao sơn", rút từ hai câu thơ trong Kinh Thi :
"Cao sơn ngưỡng chỉ, cảnh hạnh hành chỉ", nghĩa là đức của người hiền
như đường rộng phải theo, như núi cao phải noi.
2364 Theo bản dịch cũ, có sửa một đôi chữ.
2365Nghi Dương : sau là huyện Kiến Thuỵ, tỉnh Kiến An, nay thuộc thành
phố Hải Phòng.
2366Đường An : sau là huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
2367 Về việc nộp đất, không thấy Minh sử ghi lại. Hai châu Quy Thuận đã
bị nhà Tống chiếm từ đời Lý, đó là hai châu Quy Hoá và Thuận An. Hai
châu này sau trở thành châu Quy Thuận của tỉnh Quảng Tây.
2368 CMCB 27 chép là đút lót cho biên thần nhà Minh.
2369Tống Sơn : tên huyện, nay là huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá.
2370Da Châu : tức châu Quan Da, sau là châu Quan Hoá, tỉnh Thanh Hóa.
2371Tống Giang : con sông bắt nguồn từ Nho Quan, Ninh Bình, chạy qua
Thạch Thành, xuống Tống Sơn, rồi chia thành hai nhánh, một nhánh ra cửa
Bạch Câu, một nhánh ra sông Chính Đại.
2372Sông Hoằng Hoá : tức sông Ngu Giang, nay là sông Lạch Trường.
2373Liệt Thị : Tức là chợ Sét, thuộc huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
2374Sông Yên Sơn : khúc sông Mã ở phía dưới chợ Sét.
2375Lôi Dương : Tên huyện, nay là huyện Thọ Xuân, Thanh Hoá.
2376Nông Cống : tên huyện, nay là huyện Nông Cống và huyện Triệu Sơn,
tỉnh Thanh Hoá.
2377Chương Nghĩa : tên huyện: là huyện Tư Nghĩa và một phần huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Quảng Ngãi.
2378 Có lẽ là Đông Sơn, tên huyện ở Thanh Hoa.
2379Thuỵ Nguyên : tên huyện, nay là huyện Thiệu Hoá.
2380Vĩnh Phúc : tên huyện, sau là huyện Vĩnh Lộc.
2381Quảng Bình : tên huyện, sau đổi là Quang Địa, rồi Quảng Tế nay là
phần tây bắc huyện Thạch Thành.
2382 Sau Phí Thừa bỏ Mạc, chạy theo Nguyễn Kim.