1388 Núi Chí Linh: tức là núi Pù Rinh, thuộc xã Giao An, huyện Lang
Chánh, tỉnh Thanh Hóa ngày nay.
1389 Tức núi Chí Linh.
1390 Mường Yên: tức là xã Yên Nhân, phía tây núi Pù Rinh (Chí Linh).
1391 Mường Một: hay Mường Mọt, sau là xã Bất Một, thuộc huyện
Thường Xuân ngày nay.
1392 Châu Tĩnh Yên: thời thuộc Minh là đất tỉnh Quảnh Ninh ngày nay.
Núi Tam Tri: tức núi Ba Chẽ.
1393 Hộ thiếp: như sổ hộ tịch, mỗi tấm hộ thiếp có ghi rõ họ tên, quê quán
và số đinh trong mỗi hộ, có đánh số chữ ký hiệu và đóng một nửa phần dấu
kiềm đề phòng khi khám nghiệm. Sổ hộ khẩu thì để ở Hộ bộ, còn hộ thiếp
thì phát cho các hộ (theo Đại Minh hội điển).
1394 Nguyên văn: Phú dịch hoành sách, tức là quyển sách bìa vàng kê khai
thuế khóa phu dịch. Theo Thông giám tập lãm, thì năm Hồng Vũ thứ 14
(1381) nhà Minh hạ chiếu bắt cả nước làm sổ "hoàng sách".
1395 Giáp thủ: là người đứng đầu một giáp (gồm 10 hộ), lý trưởng: người
đứng đầu 1 lý (gồm 110 hộ).
1396 Nguyên văn: Lý trưởng, giáp thủ chu niên đồ dạng.
1397 Đồn Nga Lạc: ở gầnLam Sơn, thuộc vùng Bái Thượng ngày nay.
1398 Đà Sơn: tên sách, có lẽ cũng gần Lam Sơn.
1399 Mường Chánh (nguyên văn không có chữ "Mường"): huyện Lang
Chánh sau này.
1400 Lư Sơn hay Lô Sơn: theo Thanh Hóa tỉnh chí thì Lư Sơn ở vùng giáp
giới hai xã Trịnh Điện và Hựu Thủy thuộc châu Quan Hóa. Theo Đồng
Khánh dư địa chí thì hai xã Trịnh Điện và Hựu Thủy thuộc tổng Hựu Thủy
và động Lư Sơn là một danh thắng của châu Quan Hóa.
1401 Mường Thôi (nguyên văn không có chữ "Mường "): có lẽ là Man Xôi,
ở phía tây bắc tỉnh Thanh Hóa, giáp Lào.
1402 Vu Sơn: có lẽ là Lư Sơn.
1403 Châu Ngọc Ma: thời thuộc Minh là phủ Ngọc Ma, thời Lê thuộc Nghệ
An, thời Nguyễn đổi làm phủ Trấn Định, gồm các huyện Cam Môn, Cam
Cát, Cam Linh.