Quang và Gia Hưng; 2-Đông Đạo gồm các lộ Thượng Hồng, Hạ Hồng,
Nam Sách Thượng, Nam Sách Hạ và trấn An Bang; 3-Bắc Đạo gồm các lộ
trấn Bắc Giang, Thái Nguyên; 4-Nam Đạo gồm các lộ Khoái Châu, Lý
Nhân, Tân Hưng, Kiến Xương và Thiên Trường.
1485 Núi Không Lộ: ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây. Trên núi có chùa
Lạc Lâm, xưa là nơi hóa thân của nhà sư Không Lộ.
1486 Vũ Ninh: sau là huyện Võ Giảng, nay thuộc đất Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh.
1487 Trần Phong: người huyện Chí Linh, nay thuộc tỉnh Hải Hưng, theo
giặc MInh làm đến Đô ty.
1488 Lương Nhữ Hốt: theo giặc MInh làm đến Tham chính. Bọn Trần
Phong, Nhữ Hốt sau được Lê Lợi tha chết , nhưng rồi lại mưu phản, cuối
cùng đều bị giết.
1489 Thành Điêu Diêu: ở huyện Gia Lâm, Hà Nội.
1490 Thành Thị Cầu: nay thuộc thị xã Bắc Ninh, tỉnh Hà Bắc.
1491 Thành Tam Giang: ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
1492 Thành Xương Giang: nay là thị xã Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
1493 Thành Khâu Ôn: là tỉnh lỵ Lạng Sơn ngày nay.
1494 Hoả thủ: như chức đội trưởng sau này.
1495 Tướng Minh giữ thành Nghệ An là Thái Phúc, giữ thành Diễn Châu là
Tiết Tụ.
1496 Chiến bằng: là đài cao bằng gỗ dùng để đánh thành. Xe phần ôn: là
loại xe để đánh thành, có 4 bánh, căng dây làm khung, che bằng da trâu,
dươái có thể nấp được mười người, sắt, lửa, gỗ, đá không thể phá được. Xe
phi mã: cũng là loại xe để đánh thành.
1497 Theo Bắc Ninh tỉnh chí, thì dinh Bồ Đề ở thôn Phú Hựu, huyện Gia
Lâm, phủ Thuận An, tỉnh Bắc ninh, nay thuộc xã Phú Viên, huyện Gia
Lâm, Hà Nội.
1498 Thành Chí Linh: lúc ấy quân Minh còn đóng giữ.
1499 Nguyên văn là "tự nguyện đăng thành" (tự nguyện lên thành), chúng
tôi ngờ có lầm lẫn từ chữ "đăng tải" (khai báo) ra chữ "đăng thành" (lên
thành).