ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 770

1619 Nguyên văn là chữ bệ", "bệ vệ" thì không có nghĩa, chắc là bản khắc
lầm.
1620 Thành Vương: là vua nhà Chu, Thái Giáp: là vua nhà Thương, được
coi là những vua giỏi thời cổ của Trung Quốc.
1621 Nguyên văn "thập tiệm". Nguỵ Trưng là hiền thần của Đường Thái
Tông, dâng sớ xin vua đề phòng 10 điều lầm lỗi có thể thấm dần mà mắc
phải.
1622 Tên hai vị thánh mà các thầy phù thủy hay niệm chú.
1623 Tự điển: danh sách các vị thần được triều đình chính thức phong tặng,
được hưởng cúng tế.
1624 Bồi thần: vốn là chức quan đại phu của chư hầu xưng với thiên tử. Ở
đây Tông Trụ là quan đại phu triều Lê, đi cống nhà Minh, xưng với thiên tử
nhà Minh.
1625 Hồng lô tự của nhà Minh.
1626 Long Châu là tên huyện thuộc phủ Thái Bình, tỉnh Quảng Tây, Trung
Quốc.
1627 "Thuận thiên thửa vận" là "Theo trời nối vận". "Đại thiên hành hóa" :
là "Thay trời tiến hành giao hóa".
1628 Bộc thân công nha: kẻ tôi tớ này kính bẩm công nha.
1629 Vùng đất thượng lưu sông Mã, thuộc tỉnh Thanh Hóa và huyện Lan
Hòa.
1630 Thư Kinh: Thiên Ích Tắc.
1631 La La Tư Điện: là một vương quốc của người Lô Lô hồi đó. Địa bàn
nước này là vùng đất tỉnh Quý Châu, Trung Quốc.
1632 Mường Qua: theo lời chú Bản dịch cũ là nước Lão Qua.
1633 Mường Tàm: tức Tàm Châu, vùng thượng lưu sông Mã nước Ai Qua.
1634 Nghĩa như "phê duyệt ngày nay.
1635 Sinh trị: nghĩa là sinh đã biết mọi việc, không cần phải dạy bảo, từ
này chỉ dùng cho các bậc thánh nhân.
1636 Điểm nhỡn: vẽ mắt tượng.
1637 Xử giáo: xử thắt cổ cho chết.
1638 Bến sông Hồng, ở phía đông thành Thăng Long.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.