Nhuận làm Tứ vệ đề đốc Dung Hồ bá, Chu Trấn làm Hữu đề điểm.
Tháng 12, ngày Tân Mão 24, dâng tôn hiệu cho Đại Hành Hoàng Đế là
Sùng Thiên Quảng Vận Cao Minh Quang Chính Chí Đức Đại Công Thánh
Văn Thần Vũ Đạt Hiếu Thuần Hoàng Đế, miếu hiệu là Thánh Tông.
Chú thích:
1930 Đoạn sông Mã chảy qua hai huyện Vĩnh Lộc và Cẩm Thủy, tỉnh
Thanh Hóa.
1931 Tức cha mẹ bà Ngô thị Ngọc dao, mẹ lê Thánh Tông.
1932 Quan giản nhậm: quan trị nhậm ở nơi ít việc, quan thái giản: quan trị
nhậm những nơi rất ít việc.
1933 Chức nhàn tản: chức quan coi việc nhẹ, chức thái nhàn tản: chức quan
coi việc rất nhẹ.
1934 Thần tỷ: một loại con dấu của nhà vua.
1935 Sở đồn điền: trông coi việc mở đồn điền, ty tàm tang trông coi việc
dâu tằm, ty Tinh mễ trông coi việc trồng lúa, ty Chủng thái trông nom việc
trồng rau.
1936 CMCB 22, 35 chép là ở Sơn Man ở châu Bằng Tường của nhà Minh.
1937 Học sinh ba xá (Tam xá học sinh): học sinh của ba xá gồm Thượng
xá,Trung xá và Hạ xá.
1938 Đào Biểu: làm chức Nội nhân thị hậu phó chưởng, chết theo Nhân
Tông trong loạn Nghi Dân.
1939 Thiên Nam động chủ và Đạo Am đều là tên hiệu của Lê Thánh Tông.
1940 Thí quan:những viên quan chưa được tuyển bổ chính thức.
1941 Cửa Linh Trường: nay là cửa Lạch Trường, huyện Hậu Lộc, tỉnh Tỉnh
Thanh Hóa.
1942 Trích từ câu "Nhân giả nhạo sơn, trí giả nhạo thủy" (người nhân thì
ưa núi, người trí thì ưa nước) của sách Luận ngữ.
1943 Tức bài thơ Đường luật 8 câu 7 chữ.
1944 Thượng Kinh: chỉ kinh đô Thăng Long.
1945 CMCB23, 5b chép là Chiêu Văn quán.
1946 Tụng quan: quan văn theo hầu vua.
1947 Xuất thân: như giám sinh, sinh đồ và người thi đỗ thư, toán (CMCB