đình (Đại Việt).
1983 - Bát Bách Tức Phụ: có nghĩa là "Tám trăm vợ. "Theo sách Thiên hạ
quận quốc lợi bệnh thư thì đó là tên một bộ lạc người Man vùng biên giới
Vân Nam - Miến Điện. Tương truyền tù trưởng bộ lạc này có 800 vợ, mỗi
vợ quản lý một trại, vì thế mới gọi là nước Bát Bách Tức Phụ.
1984 Nguyên văn là "Hóa châu đầu mục La Truyền..." chữ "Hóa Châu" là
do chữ "hóa ngoại" khắc lầm.BK 13, 236b đã chép rõ La Truyền là "hóa
ngoại đầu mục".
1985 Sau là huyện Kim Anh, nay thuộc Sóc Sơn, Hà Nội.
1986 Nguyên văn là "tự Lục khoa". Bản dịch cũ, theo Lịch triều hiến
chương loại chí chữa là "mệnh Lục khoa", nghĩa là "sai Lục khoa".
1987 Nguyên văn là "An Quảng". Nhưng trước đó (tờ 35a) đã ghi là An
Bang, An Bang đổi thành An Quảng là việc về sau, vào đời Lê Anh Tông
(húy là Bang) (1556-1573).
1988 Thiên Nam dư hạ tập: gồm 100 quyển, ghi chép đủ các chế độ, luật lệ,
điều lệ, cáo sắc của cả một thời. Sau đời Lê trung hưng, các bộ này bị tan
tác, mươi phần chỉ còn được một.
1989 Thân chinh ký sự: nghĩa là ghi chép về việc thân chinh của nhà vua.
1990 Từ khoa NhâmTuất năm Đại Bảo thứ 3 (1442) đến khoa Giáp Thìn
năm Hồng Đức thứ 15 (1484) gồm 10 khoa.
1991 Tế Giang: Sau là huyện Văn Giang, nay thuộc huyện Châu Giang,
tỉnh Hải Hưng.
1992 Đài Quan Canh: đài cao để vua xem cày cấy.
1993 Nay là xã Hoàng Mai, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
1994 Phương diện quan: chỉ những đại thần nắm quyền cai trị cả một vùng
lớn.
1995 Khách sứ: sứ thần các nước phiên thuộc.
1996 Tức kinh đô.
1997 Lạt Gia: tức Mã Lạt Gia (Malacca).
1998 Tiểu nội: chỉ chung những đầy tớ hầu hạ trong cung.
1999 Tức là Lê Nghi Dân.
2000 Thất chế: chỉ 7 vua nhà Hán giỏi làm pháp chế là Cao Tổ, Văn Đế,