- Suy – Bệnh – Tử là giai đoạn già nua suy yếu của ngũ hành. Lực
không còn theo tâm nữa , cần phải có sự phù giúp mới có thể hanh thông.
- Mộ là giai đoạn đem chôn vùi, đòi hỏi một sự xung phá thì uất kết
của chôn vùi mới vỡ bung ra để chuyển thành một sự nghiệp mới.
- Tuyệt là giai đoạn đi sau mộ, nếu không có sự xung phá kia để phục
hồi thì sẽ diệt hẳn.
- Thai là giai đoạn trứng nước nảy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si
dễ bị bóp chết.
- Dưỡng là giai đoạn đã thành hình bây giờ phải dựng dục nuôi nấng.
Giai đoạn này hung cát thường đi đôi.
Mỗi hành kim mộc thuỷ hoả thổ đều phải có một cuộc đời trải qua 12 giai
đoạn kể trên theo nguyên tắc sinh diệt mà thành một vòng tròn bất tận gọi
là Vòng Tràng Sinh.Nó được phân định như sau :
- Giáp can : Tràng sinh tại Ngọ, Mộc Dục Tí, lâm quan Sửu,
Lâm quan Dần, Đế Vượng Mão, Suy Thìn, Bệnh Tị, Tử Ngọ, Mộ Mùi,
Tuyệt Thân, Thai Dậu.
- At can : Tràng sinh tại Ngọ, Mộc Dục Tị, Quan đới Thìn, Lâm quan
Mão, Đế vượng Dần, Suy Sửu, Bệnh Tí, Tử Hợi, Mộ Tuất, Tuyệt Dậu, Thai
Thân, Dưỡng Mùi.
- Bính Mậu can : Tràng sinh tại Dần, Mộc dục Mão, Quan đới Thìn,
Lâm quan Tị, Đế vượng Ngọ, Suy Mùi, Bệnh Thân, Tử Dậu, Mộ Tuất,
Tuyệt Hợi, Thai Tí, Dưỡng Sửu.
- Đinh Kỷ can : Tràng sinh tại Dậu, Mộc dục Thân, Quan đới Mùi,
Lâm quan Ngọ, Đế vượng Ngọ, Suy Thìn, Bệnh Mão, Tử Dần, Mộ Sửu,
Tuyệt Tí, Thai Hợi, Dưỡng Tuất.
- Canh can : Tràng sinh tại Tị, Mộc Dục Ngọ, Quan đới Mùi, Lâm
quan Thân, Đế vượng Dậu, Suy Tuất, Bệnh Hợi, Tử Tí, Mộ Sửu, Tuyệt
Dần, Thai Mão, Dưỡng Thìn.
- Tân can : Tràng sinh tại Tí, Mộc dục Hợi, Quan đới Tuất, Lâm quan
Dậu, Đế vượng Thân, Suy Mùi, Bệnh Ngọ, Tử Tị, Mộ Thìn, Tuyệt Mão,
Thai Dần, Dưỡng Sửu.