(Cương-mục) : Phấn bột-tề tên ô-vũ-phấn. Tính : ngọt, lạnh, không
độc. Chủ : làm tiêu hủy chất đồng cứng, trừ bĩ tích ở trong bụng, trừ độc
loại kim, loại đá, loại trùng, làm mát tim, bớt màng mộng, trừ thấp-nhiệt
trong kinh phế và vị. Người quá chén thương phong mất tiếng, làm trỗi dậy,
nhọt độc khô tía. Kỵ : người trong tì trong thận hư hàn, mà không phải nhiệt
thì không nên dùng.
(Nhập-môn thực-loại) : cây như cỏ long-tu, sắc xanh củ đen, to bằng
nắm tay, vỏ dầy có lông ăn sống ngọt và ngon, hạ được bệnh lậu sỏi (đi tiểu
ra như đá sỏi) ăn bột nặng tràng vị, chậm đói, ăn nhiều hay sinh nhiều bệnh,
và mọc rôm sẩy, trẻ con ăn hay đau rốn, đàn bà ăn động thai, dùng với gừng
thì tốt.
88. Bút-đầu-hôi
筆頭灰
Là lông bút chữ nho cũ lâu ngày, cùn, hỏng, nếu được lông thỏ thì tốt.
Tính : hơi hàn, không độc. Chủ : tiểu-tiện không thông, tiểu-tiện đi luôn,
khó đi không đẫy chỗ, hay rỉ, són, trong chỗ hiễm sưng, bệnh lòi rom, bệnh
trúng ác, đốt ra than uống với nước.
(Nhập-môn thấp loại) : giã lấy nước ngó sen uống, uống với than đầu
bút lông, chữa đàn bà khó đẻ, đàn bà sau khi đẻ người hư lao ốm yếu, vốn có
khí lạnh thì đun nóng cho uống.