Larry Neal," A Shocking View of Economic History" (Một quan
điểm kinh ngạc về lịch sử tài chính), Journal of Economic History, 60,2
(2000), tr. 317-34.
Larry Neal," A Shocking View of Economic History" (Một quan
điểm kinh ngạc về lịch sử tài chính), Journal of Economic History, 60,2
(2000), tr. 317-34.
Nassim Nicholas Taleb, Fooled by Randomness: The Hidden Role
of Chance in Life and in the Markets (Bị đánh lừa bởi sự ngẫu nhiên: Vai
trò ẩn của tình cờ trong cuộc sống và trong thị trường) (lần tái bản thứ hai,
New York, 2005).
Cùng tác giả, The Black Swan: The Impact of the Highly
Improbable (Thiên nga đen: Xác suất cực nhỏ - tác động cực lớn) (London,
2007). Tựa sách đã xuất bản ở Việt Nam, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh,
2011.
Georges Soros, The New Paradigm for Financial Markets: The
Credit Crash of 2008 and What It Means (Mô thức mới cho thị trường tài
chính: Vụ sụp đổ tín dụng năm 2008 và ý nghĩa của nó) (New York, 2008),
tr. 91 trở đi.
Xem Frank H. Knight, Risk, Uncertainty and Profit (Rủi ro, tính
bất định và lợi nhuận) (Boston, 1921).
Như Peter Bernstein nói, “Chúng ta rót vào các dữ liệu từ quá
khứ... nhưng dữ liệu quá khứ... bao gồm một chuỗi sự kiện chứ không phải
là một tập hợp các quan sát độc lập, như các quy luật về xác suất đòi hỏi.
Lịch sử chỉ cung cấp cho chúng ta một mẫu nhỏ... các thị trường vốn, không
phải là hàng nghìn những con số riêng lẻ và được phân bổ ngẫu nhiên.” vấn
đề tương tự - rằng kích cỡ mẫu thực ra chỉ bằng một - tất nhiên là thuộc tính
tất yếu của cả ngành địa chất, một khoa học lịch sử tiến bộ hơn hẳn lịch sử
tài chính, như Larry Neal đã nhận xét. (TG)
John Maynard Keynes, "The General Theory of Employment" (Lý
thuyết chung về việc làm), Economic Journal, 51, 2 (1937), tr. 214.
Daniel Kahneman và Amos Tversky, "Prospect Theory: An
Analysis of Decision under Risk" (Lý thuyết triển vọng: Phân tích về quyết