DƯỚI CÁNH THIÊN THẦN RƯỢU - Trang 185

đều có thời của mình.” (4) Người sáng lập nền triết học của nước Đức, sinh
năm 1724, mất năm 1804. (5) Thu Cẩn (1875 - 1907), nhà nữ cách mạng;
Lý Đại Chiêu (1888 - 1927), kỹ sư thủy lợi kiệt suất. (6) Hàn Dũ: đại văn
hào đời Đường. (7) Hải Thụy: quan thanh liêm đời Minh. (1) Nguyên văn:
dã nhân hiến bộc. (2) Nguyên là tiếng nhà Phật. Ở đây có nghĩa là dùng
kinh nghiệm, cảm ngộ của mình làm thí dụ, dẫn chứng, nhằm giảng giải,
khuyên răn. (1) Nhạc sĩ hiện đại nổi tiếng của Trung Quốc (1905 - 1945),
thành danh với hai bài hát 'Hoàng Hà đại hợp xướng' và 'Tới hậu phương
quân thu'. Chú thích dưới đây đều của người dịch. (2) Mức độ mà sự vật đạt
tới. (1) Nguyên văn: “Tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi
lạc.” (2) Nguyên văn: “Phẫn nộ xuất thi nhân.” (3) Nguyên văn: “Văn
chương tăng mệnh đạt.” (4) Nguyên văn: “Tài mệnh lưỡng tương phương.”
Tác giả có lẽ đọc 'Truyện Kiều' bản Trung văn do giáo sư Hoàng Dật Cầu
dịch lại từ bản tiếng Việt. (1) Lỗ Tấn (188 - 1936), đại văn hào Trung Quốc,
tự đặt cho mình nhiệm vụ thức tỉnh dân chúng bằng văn chương. (2) Có
nghĩa nhận mình yếu đuối, bất tài. (3) Chữ trong sách Lão Tử: “vô vi mà
thái bình.” (4) Nguyên văn “bất diệc lạc hồ” là một câu trong sách Luận
ngữ, thiên Học nhi: “Hữu bằng tự viễn phương lai bất diệc lạc hồ?” (Có bạn
từ phương xa đến chẳng vui sao.) Về sau dùng chỉ niềm vui. (5) Lửa tam
muội: chữ trong truyện Thủy hử, có nghĩa nổi giận dữ dội. (6) Nhân vật
chính trong truyện Chúc phúc của Lỗ Tấn, vì mải làm để con bị sói tha đi
mất, đâm lẩn thẩn, gặp ai cũng kể khiến người nghe phát chán. (7) Các cán
bộ cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc và chiến sĩ cách mạng (chị
Giang). (8) Ý nói người nôn nóng, muốn việc thành ngay mà bất chấp cả
quy luật phát triển. Điển cố này có từ chương Công Tôn Sửu của sách
Mạnh Tử. (9) Nguyên văn: chúng khẩu làm chảy vàng. (10) Nguyên văn:
“bất tranh cố thiên hạ mạc năng dữ chi tranh vô tư dư, cố năng thành kỳ tư
và tương dục thủ chi cố dữ chi.” (11) Trích từ Kinh Thi. (12) Nguyên văn:
thổ miết. Tên một loại côn trùng mình dẹt, mầu nâu, con đực có cánh,
thường sống trong đất dưới chân tường. Có thể làm thuốc (1) Chỉ những thứ
có hình chất, ý nói thấp hèn, đối lập với “hình nhi thượng” - chỉ những thứ
vô hình, không có hình chất, ý nói cao siêu, thuộc về tinh thần. (2) Có nghĩa

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.