i cố ngủ thêm. Trung Quốc có câu thành ngữ “đi gặp Chu Công” nghĩa là đi
ngủ.
câu thành ngữ của Trung Quốc, ý nói việc thành hay bại cũng do một
người. Xuất phát từ điển tích Tiêu Hà vốn là thừa tướng nhà Hán, là người
tiến cử Hàn Tín cho Lưu Bang (Hán Cao Tổ) nhưng cũng là người lập mưu
để giết chết Hàn Tín.
ng Sinh Thiên (Mongke Tengri trong tiếng Mông Cổ) là vị thần tối cao của
người Mông Cổ.
vũ điệu dân gian Iste Hendek của Thổ Nhĩ Kỳ.
ừ “đồng ý” phía trên tác giả dùng từ Khẳng (
肯) nên nguyên văn câu này là:
“Lâm Khẳng (Lincoln) cũng là Khẳng mà Khẳng Đức Cơ (KFC) cũng là
Khẳng.” Là một dạng chơi chữ, không có ý nghĩa về mặt nội dung nên
người dịch xin được dịch thoát ý để người đọc dễ hiểu hơn.
ai Quế và từ Hoa Hồng đồng âm với nhau, nên nếu gọi là Mai Quế, vẫn có
thể hiểu thành Hoa Hồng.
g tiếng Hán, chữ “thệ”
誓 gồm ba chữ 打,折 và 言 ghép lại mà thành. 打折
言 nghĩa là “lời nói đã giảm giá”.
Đô Giang là công trình thủy lợi được xây dựng vào năm 256 trước Công
Nguyên, thời nhà Tần, nằm ở Thành Đô, Tứ Xuyên. Lý Băng là vị quan lại
nhà Tần phụ trách công trình này.
ên văn “Thiên phủ chi quốc”, một tên gọi khác của Tứ Xuyên, Trung Quốc,
ý nói nơi đất đai phì nhiêu, màu mỡ.
iệu cuối cùng.
chữ “Nguyên Sam Tử” và “Viên Sơn Tử” đồng âm với nhau.
Mai trong từ Mai Quế đồng âm với chữ Một (nghĩa là không có), nên tác
giả dùng chữ Hữu (trái nghĩa với Một) Quế để chơi chữ.
ên văn: Diệp Một Miết. Chữ Quế trong từ Mai Quế đồng âm với chữ Quy là
rùa, nên tác giả dùng từ Miết là con ba ba để chơi chữ.
Tử, tên thật là Liệt Ngữ Khấu, là nhà tư tưởng Trung Quốc thời cổ đại.
Cuốn Liệt Tử là sách của ông và các đệ tử cũng như những người truyền
học thuyết của ông soạn ra.