Khuyết Danh
Giáo trình C++
5/ Phần nâng cao
Bài 5.2
Namespaces
Namespaces cho phép chúng ta gộp một nhóm các lớp, các đối tượng toàn cục
và các hàm dưới một cái tên. Nói một cách cụ thể hơn, chúng dùng để chia
phạm vi toàn cụ thành những phạm vi nhỏ hơn với tên gọi namespaces.
Khuông mẫu để sử dụng namespaces là:
namespace identifier
{
namespace-body
}
Trong đó
identifier
là bất kì một tên hợp lệ nào và
namespace-body
là một
tập hợp những lớp, đối tượng và hàm được gộp trong namespace. Ví dụ:
namespace general
{
int a, b;
}
Trong trường hợp này,
a
và
b
là những biến bình thường được tích hợp bên
trong namespacegeneral. Để có thể truy xuất vào các biến này từ bên ngoài
namespace chúng ta phải sử dụng toán tử
::
. Ví dụ, để truy xuất vào các biến
đó chúng ta viết:
general::a
general::b
Namespace đặc biệt hữu dụng trong trường hợp có thể có một đối tượng toàn
cục hoặc một hàm có cùng tên với một cái khác, gây ra lỗi định nghĩa lại. Ví
dụ: