Các cấu trúc dữ liệu.
Một cấu trúc dữ liệu là một tập hợp của những kiểu dữ liệu khác nhau được gộp
lại với một cái tên duy nhất. Dạng thức của nó như sau:
struct model_name {
type1 element1;
type2 element2;
type3 element3;
.
.
}object_name;
trong đó
model_name
là tên của mẫu kiểu dữ liệu và tham số tùy chọn
object_name
một tên hợp lệ cho đối tượng. Bên trong cặp ngoặc nhọn là tên
các phần tử của cấu trúc và kiểu của chúng.
Nếu định nghĩa của cấu trúc bao gồm tham số
model_name
(tuỳ chọn), tham số
này trở thành một tên kiểu hợp lệ tương đương với cấu trúc. Ví dụ:
struct products {
char name [30];
float price;
} ;
products apple;
products orange, melon;
Chúng ta đã định nghĩa cấu trúc
products
với hai trường:
name
và
price
, mỗi
trường có một kiểu khác nhau. Chúng ta cũng đã sử dụng tên của kiểu cấu trúc
(
products
) để khai báo ba đối tượng có kiểu đó :
apple
,
orange
và
melon
.
Sau khi được khai báo,
products
trở thành một tên kiểu hợp lệ giống các kiểu
cơ bản như int, char hay short.
Trường tuỳ chọn
object_name
có thể nằm ở cuối của phần khai báo cấu trúc
dùng để khai báo trực tiếp đối tượng có kiểu cấu trúc. Ví dụ, để khai báo các
đối tượng
apple
,
orange
và
melon
như đã làm ở phần trước chúng ta cũng có
thể làm theo cách sau: