1
6
Ký hiệu "↵" biểu thị việc gõ phím hết dòng <Enter>. Để kết thúc một yêu
cầu, người dùng nhất thiết phải gõ phím "↵".
Ví dụ, khi người dùng gõ lệnh xem thông tin về các file:
# ls -l g↵
↵
↵
↵¿
trong lệnh này:
ls là tên lệnh thực hiện việc đưa danh sách các tên file/ thư mục con trong
một thư mục,
-l là tham số khóa, cho biết yêu cầu xem đầy đủ thông tin về các đối tượng
hiện ra. Chú ý, trong tham số khóa chữ cái (chữ "l") phải đi ngay sau dấu trừ "-".
Tương ứng với lệnh
ls còn có các tham số khóa -a, -L, ... và chúng cũng là các tùy
chọn lệnh. Trong một số tham số khóa có nhiều chữ cái thay cho một dấu "
-" là hai
dấu "
--" ở đầu tham số. Ví dụ, như trường hợp tham số --file của lệnh date.
g* là tham số vị trí chỉ rõ người dùng cần xem thông tin về các file có tên
gọi bắt đầu là chữ cái "g".
Trong tài liệu này, quy ước rằng khi viết một lệnh (trong mô tả lệnh và gõ lệnh) thì
không cần phải viết dấu "↵" ở cuối dòng lệnh đó, song luôn ghi nhớ rằng phím ENTER
("↵") là bắt buộc khi gõ lệnh.
Lưu ý:
Linux (và UNIX nói chung) được xây dựng trên ngôn ngữ lập trình C, vì vậy
khi gõ lệnh phải phân biệt chữ thường với chữ hoa. Ngoại trừ một số ngoại lệ, trong
Linux chúng ta thấy phổ biến là:
Các tên lệnh là chữ thường,
Một số tham số có thể là chữ thường hoặc chữ hoa (ví dụ, trong lệnh date
về thời gian hệ thống thì hai tham số
-r và -R có ý nghĩa hoàn toàn khác
nhau). Tên các biến môi trường cũng thường dùng chữ hoa.
Trong tài liệu này, tại những dòng văn bản diễn giải, sử dụng cách viết tên
lệnh, các tham số khóa bằng kiểu chữ không chân, đậm như
date, -R, -r ...
Linux phân biệt siêu người dùng (tiếng Anh là superuser hoặc root, còn
được gọi là người quản trị hay người dùng tối cao hoặc siêu người dùng) với
người dùng thông thường. Trong tập hợp lệnh của Linux, có một số lệnh mà chỉ siêu
người dùng mới được phép sử dụng còn người dùng thông thường thì không được
phép (ví dụ như lệnh
adduser thực hiện việc bổ sung thêm người dùng). Mặt khác
trong một số lệnh, với một số tham số khóa thì chỉ siêu người dùng được phép dùng,
còn với một số tham số khác thì mọi người dùng đều được phép (ví dụ như lệnh
passwd thay đổi mật khẩu người dùng).
Một dòng lệnh có thể có nhiều hơn một lệnh, trong đó lệnh sau được ngăn
cách bởi với lệnh đi ngay trước bằng dấu ";" hoặc dấu "|". Ví dụ về một số dòng lệnh
dạng này:
# ls -l; date
# head Filetext | sort >temp
Sau khi người dùng gõ xong dòng lệnh, shell tiếp nhận dòng lệnh này và
phân tích nội dung văn bản của lệnh. Nếu lệnh được gõ đúng thì nó được thực hiện;
ngược lại, trong trường hợp có sai sót khi gõ lệnh thì shell thông báo về sai sót và