4
1
Tên file thường là tham số thực sự khi gõ lệnh và công việc gõ lệnh trở nên rất nặng nề
đối với người dùng nếu như trong lệnh phải gõ một đường dẫn dài theo dạng trên (được
biết với tên gọi là đường dẫn tuyệt đối). Vì vậy, Linux (cũng như nhiều hệ điều hành khác)
sử dụng khái niệm thư mục hiện thời của mỗi người dùng làm việc trong hệ thống. Thư
mục hiện thời là một thư mục trong hệ thống file mà hiện thời "người dùng đang ở đó".
Qua thư mục hiện thời, Linux cho phép người dùng chỉ một file trong lệnh ngắn gọn
hơn nhiều. Ví dụ, nếu thư mục hiện thời là thư mục xinit thì để chỉ file đã nói, người dùng
chỉ cần viết Xclients hoặc ./Xclients trong đó kí hiệu "." để chỉ thư mục hiện thời.
Đường dẫn được xác định qua thư mục hiện thời được gọi là đường dẫn tương đối.
Khi một người dùng đăng nhập vào hệ thống, Linux luôn chuyển người dùng vào thư
mục riêng, và tại thời điểm đó thư mục riêng là thư mục hiện thời của người dùng. Thư
mục riêng của siêu người dùng là /root, thư mục riêng của người dùng có tên là user1 là
/home/user1
... Linux cho phép dùng lệnh
cd để chuyển sang thư mục khác (lấy thư
mục khác làm thư mục hiện thời). Hai dấu chấm ".." được dùng để chỉ thư mục ngay trên
thư mục hiện thời (cha của thư mục hiện thời).
Linux còn cho phép ghép một hệ thống file trên một thiết bị nhớ (đĩa mềm, vùng đĩa
cứng chưa được đưa vào hệ thống file) thành một thư mục con trong hệ thống file của hệ
thống bằng lệnh mount. Các hệ thống file được ghép thuộc vào các kiểu khác nhau.
Hai mục tiếp theo (3.1.2 và 3.1.3.) giới thiệu những nội dung sâu hơn về hệ thống file
Linux.
3.1.2. Sơ bộ kiến trúc nội tại của hệ thống file
Trên đĩa từ, hệ thống file được coi là dãy tuần tự các khối lôgic mỗi khối chứa hoặc
512B hoặc 1024B hoặc bội của 512B là cố định trong một hệ thống file. Trong hệ thống
file, các khối dữ liệu được địa chỉ hóa bằng cách đánh chỉ số liên tiếp, mỗi địa chỉ được
chứa trong 4 byte (32 bit).
Cấu trúc nội tại của hệ thống file bao gồm 4 thành phần kế tiếp nhau: Boot block (dùng
để khởi động hệ thống), Siêu khối (Super block), Danh sách inode và Vùng dữ liệu.
Dưới đây, chúng ta xem xét sơ lược nội dung các thành phần cấu trúc nội tại một hệ
thống file.
Siêu khối
Siêu khối chứa nhiều thông tin liên quan đến trạng thái của hệ thống file. Trong siêu
khối có các trường sau đây:
Kích thước của danh sách inode (khái niệm inode sẽ được giải thích trong
mục sau): định kích cỡ vùng không gian trên Hệ thống file quản lý các inode.
Kích thước của hệ thống file.
Hai kích thước trên đây tính theo đơn vị dung lượng bộ nhớ ngoài,
Một danh sách chỉ số các khối rỗi (thường trực trên siêu khối) trong hệ
thống file.