8
4
-fprint file : hiển thị đầy đủ tên file vào trong file. Nếu file không tồn tại thì sẽ được tạo ra, nếu
đã tồn tại thì sẽ bị thay thế nội dung.
-print : hiển thị đầy đủ tên file trên thiết bị ra chuẩn.
-ls : hiển thị file hiện thời theo khuôn dạng: liệt kê danh sách đầy đủ kèm cả số thư mục, chỉ số
của mỗi file, với kích thước file được tính theo khối (block).
Ví dụ:
# find -name 'what*'
./usr/bin/whatis
./usr/bin/whatnow
./usr/doc/AfterStep-1.8.0/TODO/1.0ỴtoỴ1.5/whatsnew
./usr/doc/gnome-libs-devel-1.0.55/devel-docs/gnome-dev-
info/gnome-dev-info/what.html
./usr/doc/gnome-libs-devel-1.0.55/devel-docs/gnome-dev-
info/gnome-dev-info/whatis.html
# find . -type f -exec grep -l -i mapping {} \ ;
./OWL/WordMap/msw-to-txt.c
./.elm/aliases.text
./Mail/mark
./News/usenet.alt
./bin/my.new.cmd: Permission denied
./src/fixit.c
./temp/attach.msg
3.5 Nén và sao lưu các file
3.5.1 Sao lưu các file (lệnh tar)
Dữ liệu rất có giá trị, sẽ mất nhiều thời gian và công sức nếu phải tạo lại, thậm chí có
lúc cũng không thể nào tạo lại được. Vì vậy, Linux đưa ra các cách thức để người dùng bảo
vệ dữ liệu của mình.
Có bốn nguyên nhân cơ bản khiến dữ liệu có thể bị mất: lỗi phần cứng, lỗi phần mềm,
lỗi do con người hoặc do thiên tai.
Sao lưu là cách để bảo vệ dữ liệu một cách kinh tế nhất. Bằng cách sao lưu dữ liệu, sẽ
không có vấn đề gì xảy ra nếu dữ liệu trên hệ thống bị mất.
Một vấn đề rất quan trọng trong việc sao lưu đó là lựa chọn phương tiện sao lưu. cần
phải quan tâm đến giá cả, độ tin cậy, tốc độ, ích lợi cũng như tính khả dụng của các phương
tiện sao lưu.
Có rất nhiều các công cụ có thể được sử dụng để sao lưu. Các công cụ truyền thống là
tar, cpio và dump (công cụ trong tài liệu này là tar). Ngoài ra còn rất nhiều các công cụ
khác có thể lựa chọn tùy theo phương tiện sao lưu có trong hệ thống.
Có hai kiểu sao lưu là sao lưu theo kiểu toàn bộ (full backup) và sao lưu theo kiểu tăng
dần (incremental backup). Sao lưu toàn bộ thực hiện việc sao mọi thứ trên hệ thống file,
bao gồm tất cả các file. Sao lưu tăng dần chỉ sao lưu những file được thay đổi hoặc được
tạo ra kể từ đợt sao lưu cuối cùng.