Quốc-công Văn-Lãng đáng truyền ngôi cao: Bọn Tường và Thuyết tâu
với bà Từ-dụ Thái-hậu xin lập Văn-Lãng quốc-công là em vua Dục-tông
lên làm vua, thay ông Hoàng-trừ Dục-đức.
ai đâu: là nói : ai làm vua cũng là anh em trong nhà.
Thùy liêm: là buông mành. Lễ cổ khi người đàn bà lâm triều thì phải bỏ
mành mành xuống. Đây nói bà Từ-dụ lâm triều để truyền chỉ-dụ cho các
quan.
tức kỳ: có lẽ là tức thì, nhưng vì chữ thì là tên vua Dực-tông, nên mói
kiêng mà đổi ra chữ kỳ.
Bèn gia lỗi ấy sao an: Ý nói : Tự-quân là ông Dục-đức có làm điều gì
không phải, chưa có ai can ngăn, chưa đủ lấy điều ấy mà bắt lỗi được.
Min: là ta đây. Trừ-nhị: là Hoàng Thái-tử, đây là nói ông Dục-đức.
Giảng-đường: tức là nhà học của ông Dục-đức, lúc ấy gọi là Dục-đức
giảng-đường.
Uổng lâm hoành sử: có nghĩa là bất đắc kỳ tử, đây nói những người đánh
trận chết.
Lâm Hoành, Thúc Nhẫn: Lúc ấy Hải-quân thiếu-tướng Courbet đi với
viên Toàn-quyền Harmand vào đánh cửa Thuận-an. Thành Trấn-hải vỡ,
quan ta là ông Lâm Hoành và ông Trần Thúc Nhẫn nhảy xuống bể tự-tử.
ngời: là sáng.
Hai-mươi-bảy khoản ước: Ký hòa-ước năm Quí-vị (1883) có 27 khoản do
bên người Pháp có Harmand và de Champeaux và bên người Nam có Trần
đình Túc và Nguyễn trọng Hợp ký.