cuối cùng để quyết được thua.
thiện hành: là tự chuyên làm việc gì.
hư nên: là thắng bại.
Ngửa nhờ trời đất phù-trì lắm thay: Đó là một sự mơ-tưởng, đem sự
mong-muốn của mình mà diễn ra như là sự thực, chứ lúc bấy giờ ban đêm
Tây nấp, không ra đánh, sao mà biết là được thua ? Sáng ngày Tây tấn-
công thì quân của Tôn-Thất Thuyết vỡ tan.
ky: ky ta thường đọc là cơ.
Từ-giá: là xa giá bà Từ-dụ Thái-hoàng Thái-hậu.
tua: là do chữ tu là nên đọc trệch ra.
Giá: đây nói xa-giá của các bà và vua.
Kim long: Làng Kim-long, thường gọi là Kim-luông ở gần thành Huế, dân
làng ấy theo đạo Da-tô.
bốn giá: là : giá bà Từ-dụ Thái-hoàng Thái-hậu; giá vợ cả vua Dực-tông và
mẹ nuôi ông Hoàng-trừ Dục-đức; giá bà vợ thứ vua Dục-tông và mẹ nuôi
vua Kiến-phúc; giá vua Hàm-nghi. Dâng cần: là dâng chút lễ thành.
ấu xung: là trẻ thơ.
truân chiên: là khó-khăn không tiến lên được.
tự-quán: là đền chùa.
Mông trần: là bị long-đong vất-vả.
tiệm thư: là tạm nguôi.
giám: là các quan thị hầu vua ở trong cung.
hồi loan: là xa-giá trở về.
Chúng ngươi tua khá liệu toan rước về: Ý nói phải tìm cách rước vua
Hàm-nghi về.
yên kiết: là bắt bí và dùng sức mà bắt ép.