ngoài của Nga năm 1991; phái viên riêng của Gorbachev gặp Saddam
Hussein trong Chiến tranh Vùng Vịnh; Bộ trưởng Ngoại giao Nga năm
1996.
Prokofev, Yury Anatolevich (sinh năm 1939), Bí thư thứ nhất Thành ủy
Moskva từ 1989-1991; ủy viên Bộ Chính trị từ 1990 1991.
Prunskiene, Kazimiera (sinh năm 1943), Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Lithuania từ 1990-1991.
Pugo, Boris Karlovich (1937-1991), Giám đốc KGB Latvia từ 1980-
1984; Chủ tịch ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô từ
1990-1991; Bộ trưởng Bộ Nội vụ Xô viết từ 1990-1991; và là một trong
những kẻ đồng mưu đảo chính tháng 8/1991 và đã tự tử sau đó.
Rakowski, Mieczyslaw (sinh năm 1926), Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Ba Lan từ 1988-1989; Bí thư thứ nhất Đảng Công nhân Thống nhất Ba Lan
từ 1989 1990.
Razumovsky, Georgy Petrovich (sinh năm 1936), Bí thư thứ nhất Khu
ủy Krasnodar từ 1983-1985; Bí thư (nhân sự) Ban Chấp hành Trung ương
Đảng từ 1986 1991.
Romanov, Grigory Vasilevich (sinh năm 1923), Bí thư thứ nhất Thành
ủy Leningrad từ 1970-1983; Bí thư (công nghiệp quốc phòng) Ban Chấp
hành Trung ương Đảng từ 1983-1985; ủy viên Bộ Chính trị từ 1976-1985.
Rubiks, Alfreds, (sinh năm 1935), Bí thư thứ nhất Đảng Cộng sản
Latvia từ 1990-1991; ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Liên Xô từ
1990-1991.
Rutskoi, Aleksandr Vladimirovich (sinh năm 1947), Phó Tổng thống
Nga từ 1991-1993.