55
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Những năm CANH-NGỌ, CANH-TÝ. Ở trên Thiếu-âm quân hoả tư thiên, ở giữa THÁI-THƯƠNG kim vận, ở dưới
Dương-minh táo kim tại toàn. – nhiệt hoá bảy
(1)
thanh hoá chín
(2)
táo hoá chín
(3)
. ðó là chính hoá nhật. – Về
hoá : ở trên thời hàm và hàn ; ở giữa thời tân và ôn ; ở dưới thời toan và ôn. ðó là thích nghi về thực vị và dược
phẩm.
(1). TÝ, NGỌ chủ về thái quá, cho nên theo về số “thành”
(2). Kim vận thái quá. – kim vận về năm CANH-NGỌ cũng theo về số “sinh” của chính hoá, chủ thanh hoá “tứ”. Năm
CANH-TÝ cũng theo ñối hoá thành số, chủ về thanh hoá “cữu”.
(3). Tức là những năm ẤT-MÃO, ẤT-DẬU.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Những năm TÂN-VỊ, TÂN-SỮU. Ở trên Thái-âm thấp thổ tư thiên ; ở giữa THIẾU-VŨ thuỷ vận ; ở dưới Thái-
dương hàn thuỷ tại toàn. – Võ hoá, phong hoá, thắng và phục ñồng. ñó tức là tà khí hoá nhật (1) võ hoá năm (2)
hàn hoá một (3). ðó tức là chính hoá nhật. – về hoá : ở trên thời khổ và nhiệt ; ở giữa thời khổ và hoà ; ở dưới
thời khổ và nhiệt. ðó là thích nghi về dược vị và thực phẩm.
(1). Nhân thắng mà phục, ñó là cái ngày tà khí sở hoá.
(2). SỮU, VỊ chủ về bất cập, cho nên theo về số “sinh”
(3). ở hoá vận chủ về bất cập, nên theo về số “sinh”. ở tại toàn, thuộc về những năm BÍNH-THÌN, BÍNH-TUẤT. Thìn, Tuất
thuộc về thuỷ của Thái-dương, hợp với hoá vận của BÍNH mới sinh, nên theo số “MỘT”.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Những năm NHÂM-THÂN, NHÂM-DẦN. Ở trên Thiếu-dương tướng hoả tư thiên ; ở giữa THÁI-GIÁC Mộc vận ; ở
dưới Quyết-âm phong mộc tại toàn. Hoả hoá hai
(1)
phong hoá tám
(2).
ðó tức là chính hoá. Về hoá : ở trên thời
hàm và hàn ; ở giữa thời toan và hoà ; ở dưới là tân và lương. ðó là thích nghi của thực vị và dược phẩm.
(1). Những năm NHÂM-THÂN, NHÂM-DẦN là ñồng Thiên-phù, cho nên theo về “sinh” số.
(2). ở trung vận, chủ giác hoả thái quá, cho nên số theo về “thành” ; ở tại toàn, tức là những năm ðINH-TỴ, ðINH-HỢI.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Những năm QUÍ-DẬU, QUÍ-MÃO. Ở trên Dương-minh táo kim tư thiên ; ở giữa THIẾU-CHUỶ, hoả vận ; ở dưới
Thiếu-âm quân hoả tại toàn.
Hàn hoá, võ hoá, thắng và phục ñồng. ðó tức là tà khí hoá nhật.
Táo hoá chín ; Nhiệt hoá hai . ðó tức là chính hoá nhật.
Về hoá : ở trên thời tiểu ôn, ở giữa thời hàm và ôn, ở dưới thời hàm và hàn. ðó là thích nghi về thực vị và
dược phẩm.
Những năm GIÁP-TUẤT, GIÁP-THÌN. Ở trên Thái-dương hàn thuỷ tư thiên ; ở giữa THÁI-CUNG chủ vận ; ở
dưới Thái-âm thấp thổ tại toàn.
Hàn hoá sáu
(1)
Thấp hoá năm
(2)
. ðó tức là chính hoá nhật.
Về hoá : ở trên thời khổ và nhiệt ; ở giữa thời khổ và ôn ; ở dưới cũng khổ và ôn. ðó là thích nghi về thực vị
và dược phẩm.
(1). THÌN, TUẤT chủ về thái quá, nên theo về số “thành”.
Án : Thổ thắng, mà không thắng thuỷ, ñó là năm thuộc về Tuế-hội ; tức là khí bình. Nên không có thắng và phục.
(2). SỮU, VỊ chủ về bất cập, cho nên theo về số “sinh”.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Những năm ẤT-HỢI, ẤT-TỴ. Ở trên Quyết-âm phong mộc tư thiên ; ở giữa Thiếu-dương Kim vận ; ở dưới
Thiếu-dương tướng hoả tại toàn.
Nhiệt hoá, Hàn hoá, thắng và phục ñồng. ðó là tà khí hoá nhật.