Chú thích
Hedge fund là loại quỹ đầu tư có tính đại chúng thấp và không bị quản
lý quá chặt. Khái niệm “Hedge Fund” không ám chỉ một loại pháp nhân
riêng biệt của thị trường vốn, mà chỉ là cách gọi nhằm phân biệt các quỹ
ít bị quản lý chặt chẽ. Thường các quỹ loại này chỉ giao dịch với một số
lượng hạn chế các nhà đầu tư, vì thế mỗi nhà đầu tư phải góp vào những
khoản tiền rất lớn theo phương thức “gọi vốn không đại chúng” (private
placement). Ngược với các Hedge Fund là các quỹ có tính đại chúng cao,
hầu như mọi người đều có thể tham gia và thường được gọi là Quỹ hỗ
tương (Mutual Funds). Do không bị quản lý chặt, Hedge Fund thường rất
linh hoạt trong các chiến lược đầu tư. Hedge fund có thể bỏ tiền vào đầu
tư các loại chứng khoán phái sinh và chỉ bị chế tài bởi các điều khoản
trong hợp đồng kiểm soát quỹ. Tùy thuộc vào “Chỉ dẫn đầu tư” và
“Phương thức”, Hedge Fund có thể mua hay bán trên thị trường và tham
gia các hợp đồng future, swap hoặc các phái sinh chứng khoán khác. Vì
thế, Hedge Fund có thể tiến hành các chiến lược đầu tư phức hợp, có thể
thu lợi tại các thời điểm thị trường dao động mạnh, hoặc khi thị trường
đang bán tháo tài sản tài chính. Hedge Fund thích hợp với các nhà đầu tư
chuyên nghiệp, hoặc các tổ chức có trình độ cao. Hedge Fund ra đời năm
1949 tại Mỹ. Một trong những người phát minh ra loại quỹ này là Alfred
W. Jones. Loại quỹ đầu tư này chỉ thực sự bùng phát trên quy mô toàn
cầu từ sau Cuộc Khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á 1997. Nếu năm
1990 cả thế giới chỉ có khoảng 500 hedge fund với tổng trị giá khoảng
40 tỷ USD thì đến năm 2007, tổng số quỹ này đã vượt hơn 9.500 với
tổng trị giá tài sản quản lý vào khoảng 2.000 tỷ USD. - ND