. Như Phu nhân Bavardage.
. Paul Keers viết “Điệu van cuối cùng”; Cathy Horyn viết
“The Rise and Fail of John Gutfreund; For the Salomon Bros. Ex-
Ffead, a High Profile at Work & Play,” Washington Post,
19/08/1991.
. Robert Sobel, Salornon Brothers 1910-1985, Advancing to
Leadership.
. Ông chủ ngân hàng quyền lực và hiếu thắng Bruce
Wasserstein, một chuyên gia sáp nhập, có vẻ như đang điều hành
công ty này. Gutfreund và những người bạn đồng liêu thân cận
biết rằng chẳng chóng thì chày họ sẽ bị thay bởi Wasserstein. Và
Perelman là một cổ đông lớn nhất có thể khiến cho khách hàng
tránh xa.j
. Salomon mua cổ phiếu Minorco với giá thật sự là 38 đô la,
mức phí 19% so với giá thị trường là 32 đô la. Sau đó họ mời Buffett
cũng với giá như thế. Khoản phí này điển hình cho những hợp
đồng tương tự vào lúc đó (đã bị phê phán). Cổ phiếu này chuyển
nhượng 12% quyền biểu quyết trong công ty. Perelman cho giá 42
đô la và tuyên bố sẽ nâng phần vốn của mình lên đến 25%.
. Salomon có một số bước đi sai lầm. Vụ mua lại toàn bộ
TVX Broadcast Group rõ ràng đã thất bại, nhỡ vụ thâu tóm toàn
bộ Southland Corporation bằng đòn cân nợ và kết thúc bằng vụ
mua Grand Union đầy trắc trở. Sau năm năm không thành công,
Salomon từ bỏ nghề “lái buôn ngân hàng” vào năm 1992.
. “Salomon’s Risky New Frontier”, Sarah Bartlett, New York
Times, 07/03/1989.